ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3438/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH
TẾ THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1486/QĐ-TTg
ngày 28/10/2019 của Thủ tướng Chính phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh
tế Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 118/TTr-SXD ngày 08/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái
Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc Sở: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Thái
Thụy, Tiền Hải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc các huyện Thái
Thụy, Tiền Hải trong Khu kinh tế Thái Bình; Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH, KTXD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ THÁI BÌNH ĐẾN
NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3438/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình)
Phần I:
QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn việc quản
lý phát triển theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1486/QĐ-TTg ngày 28/10/2019.
2. Quy định này áp dụng đối với tất cả
các tổ chức, cá nhân ở trong nước và tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, các cơ quan
của tỉnh, của huyện, của xã liên quan đến việc quản lý phát triển, cải tạo chỉnh
trang, đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Thái Bình bảo đảm theo đúng đồ án đã
được phê duyệt.
3. Quy định này là cơ sở pháp lý để
các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh, của huyện quản lý
đầu tư xây dựng và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung các đồ án quy hoạch
trên địa bàn Khu kinh tế.
Điều 2. Phạm
vi, ranh giới, tính chất Khu kinh tế Thái Bình
1. Phạm vi Khu kinh tế:
Khu kinh tế Thái Bình có diện tích tự
nhiên 30.583ha, bao gồm 30 xã, 01 thị trấn thuộc 02 huyện Thái Thụy, Tiền Hải
và phần tiếp giáp ven biển như sau:
- Huyện Thái Thụy gồm 14 xã và 01 thị
trấn: Thị trấn Diêm Điền, các xã: Thụy Hải, Thụy Lương, Thụy Hà, Thụy Tân, Thụy
Trường, Thụy Xuân, Thụy Liên, Thái Nguyên, Thái Thượng, Thái Hòa, Thái Đô, Thái
Thọ, Thái Xuyên, Mỹ Lộc.
- Huyện Tiền Hải gồm 16 xã: Đông Trà,
Đông Hải, Đông Long, Đông Xuyên, Đông Hoàng, Đông Minh, Đông Cơ, Đông Lâm, Tây
Giang, Tây Sơn, Nam Cường, Nam Thắng, Nam Thịnh, Nam Thanh, Nam Hưng, Nam Phú.
2. Ranh giới Khu kinh tế được xác định
như sau:
- Phía Bắc giáp với thành phố Hải
Phòng qua sông Hóa.
- Phía Nam và Tây Nam giáp với tỉnh
Nam Định qua sông Hồng.
- Phía Đông giáp biển Đông với hơn
50km bờ biển.
- Phía Tây giáp các xã còn lại của
huyện Thái Thụy và Tiền Hải.
3. Tính chất:
- Là Khu kinh tế tổng hợp đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình và vùng Duyên hải Bắc Bộ.
- Là một trung tâm kinh tế biển, đa
ngành, đa lĩnh vực của vùng Duyên hải Bắc Bộ và của cả nước, bao gồm: Kinh tế
hàng hải, trung tâm công nghiệp, năng lượng, thương mại - dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp công nghệ cao, thủy sản.
- Là khu kinh tế có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ gắn với bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Điều 3. Quy mô
dân số, đất đai
1. Quy mô dân số:
- Đến năm 2025, dân số là 227.000
người, trong đó đô thị là 94.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 41%.
- Đến năm 2040, dân số là 300.000 người,
trong đó đô thị là 210.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 70%.
- Tầm nhìn đến năm 2050, dân số Khu
kinh tế Thái Bình là 400.000 người, trong đó đô thị là 382.000 người, nông thôn
là 18.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 95%.
2. Quy mô đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên Khu kinh tế
Thái Bình là 30.583ha, theo đó:
- Đến năm 2025, đất xây dựng các khu
chức năng của Khu kinh tế khoảng 18.500ha. Trong đó, đất khu công nghiệp - đô
thị - dịch vụ, khu công nghiệp và cụm công nghiệp khoảng 8.020ha; đất khu dân dụng
đô thị khoảng 1.410ha; đất khu du lịch, dịch vụ tập trung khoảng 2.345ha.
- Đến năm 2040, đất xây dựng các khu
chức năng của Khu kinh tế khoảng 21.000ha. Trong đó, đất khu công nghiệp - đô
thị - dịch vụ, khu công nghiệp và cụm công nghiệp khoảng 8.020ha; đất khu dân dụng
đô thị khoảng 3.000ha; đất khu du lịch, dịch vụ tập trung khoảng 3.110ha.
- Tầm nhìn đến năm 2050, đất khu, cụm
công nghiệp khoảng 8.020ha; đất khu dân dụng đô thị khoảng 4.620ha; đất khu du
lịch, dịch vụ tập trung khoảng 3.560ha.
Thống nhất quản lý và phân bổ hạn ngạch
đất là cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn Khu kinh tế Thái
Bình theo đồ án quy hoạch chung xây dựng. Đất xây dựng sẽ được phát triển theo
từng thời kỳ 2019-2025, 2025-2040 được tiến hành cắm mốc để quản lý.
Cần tiến hành lập quy hoạch phân khu
xây dựng và Quy hoạch chi tiết xây dựng theo hướng dẫn Thông tư 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù để quản lý
và triển khai thực hiện.
Bảng số liệu quy hoạch sử dụng đất
theo các giai đoạn quy hoạch
TT
|
Danh mục
|
Năm 2025
|
Năm 2040
|
Năm 2050
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
Đất trung tâm điện lực Thái Bình
|
853
|
2,79
|
853
|
2,79
|
853
|
2,79
|
1.1
|
Nhà máy nhiệt điện Thái Bình
1&2
|
253
|
0,83
|
253
|
0,83
|
253
|
0,83
|
1.2
|
Khu điện gió (phong điện)
|
600
|
1,96
|
600
|
1,96
|
600
|
1,96
|
2
|
Đất khu công nghiệp - đô thị - dịch
vụ; khu công nghiệp & CCN
|
8.020
|
26,22
|
8.020
|
26,22
|
8.020
|
26,22
|
2.1
|
Các KCN-ĐT-DV
|
4.198
|
13,73
|
4.198
|
13,73
|
4.198
|
13,73
|
2.2
|
Các KCN&CCN
|
3.822
|
12,50
|
3.822
|
12,50
|
3.822
|
12,50
|
3
|
Đất khu cảng
|
500
|
1,63
|
500
|
1,63
|
500
|
1,63
|
4
|
Đất khu dân dụng đô thị
|
1.410
|
4,61
|
3.000
|
9,81
|
4.620
|
15,11
|
4.1
|
Đất khu đô thị hiện hữu
|
128
|
0,42
|
128
|
0,42
|
128
|
0,42
|
4.2
|
Đất khu đô thị mới
|
400
|
1,31
|
915
|
2,99
|
1.850
|
6,05
|
4.3
|
Đất làng xóm đô thị hóa
|
650
|
2,13
|
1.450
|
4,74
|
1.850
|
6,05
|
4.4
|
Đất cơ quan
|
22
|
0,07
|
25
|
0,08
|
30
|
0,10
|
4.5
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
25
|
0,08
|
55
|
0,18
|
120
|
0,39
|
4.7
|
Đất cây xanh
|
65
|
0,21
|
168
|
0,55
|
250
|
0,82
|
4.8
|
Đất giao thông
|
120
|
0,39
|
259
|
0,85
|
392
|
1,28
|
5
|
Đất khu du lịch & dịch vụ tập
trung
|
2.345
|
7,67
|
3.110
|
10,17
|
3.560
|
11,64
|
5.1
|
Khu du lịch Cồn Đen
|
275
|
0,90
|
275
|
0,90
|
275
|
0,90
|
5.2
|
Khu đô thị, du lịch, nghỉ dưỡng
Cồn Thủ
|
865
|
2,83
|
1.365
|
4,46
|
1.365
|
4,46
|
5.3
|
Khu đô thị, du lịch, nghỉ dưỡng
Cồn Vành
|
620
|
2,03
|
620
|
2,03
|
620
|
2,03
|
5.4
|
Khu phố biển Đồng Châu
|
135
|
0,44
|
135
|
0,44
|
135
|
0,44
|
5.5
|
Đất hỗn hợp, thương mại, dịch vụ
|
450
|
147
|
715
|
2,34
|
1.165
|
3,81
|
6
|
Đất khu dân cư nông thôn hiện hữu cải
tạo
|
2.750
|
8,99
|
2.550
|
8,34
|
2.450
|
8,01
|
7
|
Đất nông, lâm nghiệp & nuôi trồng
thủy sản
|
6.705
|
21,43
|
5.985
|
18,59
|
4.715
|
15,42
|
7.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
3.575
|
11,69
|
2.705
|
8,84
|
1.115
|
3,65
|
7.2
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
600
|
1,96
|
600
|
1,96
|
600
|
1,96
|
7.3
|
Đất rừng ngập mặn
|
2.380
|
7,78
|
2.380
|
7,78
|
2.380
|
7,78
|
7.4
|
Đất cây xanh sinh thái, cách ly
|
150
|
|
300
|
|
620
|
2,03
|
8
|
Đất giao thông đối ngoại, giao
thông liên khu vực
|
2.482
|
8,11
|
2.918
|
9,54
|
3.445
|
11,26
|
9
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
45
|
0,15
|
45
|
0,15
|
45
|
0,15
|
9.1
|
Đất nghĩa trang tập trung xây mới
|
25
|
0,08
|
25
|
0,08
|
25
|
0,08
|
9.2
|
Đất công trình đầu mối khác
|
20
|
0,07
|
20
|
0,07
|
20
|
0,07
|
10
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
76
|
0,25
|
76
|
0,25
|
76
|
0,25
|
11
|
Đất khác (mặt nước, bãi bồi, nghĩa
địa hiện hữu, an ninh, quốc phòng, dự trữ phát triển,...)
|
5.398
|
17,65
|
3.526
|
11,53
|
2.299
|
7,52
|
|
Tổng
|
30.583
|
100,00
|
30.583
|
100,00
|
30.583
|
100,00
|
Điều 4. Quy định
về tổ chức các khu chức năng trong Khu kinh tế
Khu kinh tế Thái Bình bao gồm các khu
chức năng cơ bản:
a) Trung tâm điện lực Thái Bình, gồm:
- Trung tâm nhiệt điện Thái Bình, diện
tích 253ha.
- Khu điện gió, quy hoạch diện tích
khoảng 600ha: Trong đó, 200ha tại khu vực bãi bồi ven biển các xã Nam Thịnh,
Nam Hưng, Nam Phú; 200ha tại khu vực biển giáp khu du lịch Cồn Đen, xã Thái Đô
(huyện Thái Thụy); 200ha tại khu vực giáp cửa Trà Lý, xã Đông Long (huyện Tiền
Hải).
b) Các khu công nghiệp - đô thị - dịch
vụ, khu công nghiệp và cụm công nghiệp trong Khu kinh tế Thái Bình có tổng diện
tích 8.020ha, được phân bổ như sau:
- Trên địa bàn huyện Thái Thụy có:
Các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, tổng diện tích 2.783ha; các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp, tổng diện tích 1.275ha. Loại hình công nghiệp:
+ Phía Bắc sông Diêm Hộ và cửa Diêm
Điền (thuộc địa bàn các xã Thụy Tân, Thụy Trường, Thụy Xuân, Thụy Lương, Thụy Hải,
Thụy Hà, Thụy Liên): Đa ngành, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp ít gây ô
nhiễm; Ưu tiên các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Cụ thể: Công nghiệp điện,
điện tử, công nghệ thông tin; công nghiệp cơ khí, lắp ráp chế tạo máy, tự động
hóa; các ngành vật liệu xây dựng (sản xuất gốm sứ, thủy tinh, sản phẩm chịu lửa,...);
công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng; các ngành công nghiệp có công
nghệ sạch, công nghệ cao và thân thiện môi trường (thời trang, công nghiệp tin
học, phần mềm, công nghiệp chế biến nông thủy hải sản, thực phẩm đồ uống, công
nghiệp dược, thiết bị y tế, thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng); công nghiệp hỗ
trợ cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vv...
+ Phía Nam sông Diêm Hộ và cửa Diêm
Điền (thuộc địa bàn các xã Thái Thượng, Thái Nguyên, Thái Hòa, Thái Đô, Mỹ Lộc,
Thái Thọ): Đa ngành, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp ít gây ô nhiễm; Ưu
tiên các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Cụ thể: Công nghiệp chế biến, chế
tạo, sản xuất hàng dân dụng cao cấp, dệt may; sản xuất, lắp ráp thiết bị, máy
móc, sản xuất, lắp ráp ô tô xe máy, sản xuất thiết bị điện, sản xuất vật liệu
xây dựng cao cấp; các ngành công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên liệu, phụ tùng
linh kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến,
lắp ráp các sản phẩm hoàn thiện; dịch vụ hậu cần cảng biển; sản xuất dược phẩm;
sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic;...
- Trên địa bàn huyện Tiền Hải có: Các
khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, tổng diện tích 1.415ha; các khu công nghiệp
và cụm công nghiệp, tổng diện tích 2.547ha. Loại hình công nghiệp:
+ Phía Bắc sông Lân và cửa Lân (thuộc
địa bàn các xã Đông Hải, Đông Long, Đông Hoàng, Đông Trà, Đông Xuyên, Đông
Minh, Đông Lâm, Đông Cơ, Tây Sơn, Tây Giang): Đa ngành, công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp ít gây ô nhiễm; Ưu tiên các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh.
Cụ thể: Loại hình khai thác và chế biến khí (khai thác, thu gom, vận chuyển, chế
biến, dự trữ, phân phối) và công nghiệp sử dụng năng lượng và sản phẩm sau khí
(sản xuất các loại chất dẻo, xơ, sợi tổng hợp, cao su tổng hợp, phân hóa học,
hóa chất, vật liệu xây dựng cao cấp và các sản phẩm bê tông đúc sẵn, thủy tinh,
dệt, nhuộm, vv...); hoàn tất sản phẩm vải cao cấp, may mặc xuất khẩu và nguyên
phụ liệu; công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng; đóng mới,
sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp hàng không (thiết kế, chế tạo các cấu kiện,
thiết bị tàu bay và các trang thiết bị hàng không, sản xuất tàu bay nhỏ),
công nghiệp cơ khí chế tạo động cơ; sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, các phương
tiện vận tải; công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô, hỗ trợ ngành dệt may, công nghiệp
vật liệu xây dựng; kho ngoại quan, logistic,...
+ Phía Nam sông Lân và cửa Lân (thuộc
địa bàn các xã Nam Hưng, Nam Phú, Nam Cường, Nam Thắng, Nam Thịnh): Đa ngành, ưu
tiên các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, phục vụ đánh bắt, nuôi trồng,
chế biến thủy hải sản; sản xuất trang thiết bị phục vụ du lịch; công nghệ cao sản
xuất, lắp ráp linh kiện điện tử; công nghiệp phụ trợ; sản xuất máy móc, thiết bị
vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, thực phẩm, dược phẩm, đồ gia dụng, tiêu
dùng, chế biến nông sản và các ngành công nghiệp nhẹ khác.
c) Khu cảng biển Thái Bình với các
khu bến, khoảng 500ha: Khu bến Diêm Điền và Trà Lý đáp ứng tiếp nhận tàu đến
5.000DWT (phía trong sông) và 50.000DWT (phía biển); Các khu bến khác: Mỹ Lộc,
Thái Thọ, Tân Sơn, Thụy Tân, Nam Thịnh cho tàu có tải trọng 200 - 1.000 tấn; Ba
Lạt cho tàu có tải trọng từ 5.000 - 30.000 tấn.
d) Các đô thị:
- Thị trấn Diêm Điền mở rộng gắn với
phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng của khu bến Diêm Điền, Tân Sơn; đô thị huyện
lỵ của huyện Thái Thụy. Hiện trạng là đô thị loại IV, đến năm 2040 đạt đô thị
loại III.
- Thị trấn Tiền Hải mở rộng gắn với
phát triển Khu công nghiệp Tiền Hải (hiện có), dịch vụ khu công nghiệp, dịch vụ
du lịch; đô thị huyện lỵ của huyện Tiền Hải. Hiện trạng là đô thị loại V, đến
năm 2040 đạt đô thị loại III.
- Đô thị Thụy Trường gắn với phát triển
các khu dân cư - dịch vụ phía Bắc Khu kinh tế. Đến năm 2025 đạt đô thị loại V.
- Đô thị Đông Minh gắn với phát triển
du lịch - dịch vụ vùng giữa Khu kinh tế. Đến năm 2025 đạt đô thị loại V.
- Đô thị Nam Phú gắn với phát triển
du lịch sinh thái, du lịch biển phía Nam Khu kinh tế. Đến năm 2025 đạt đô thị
loại V.
e) Các khu du lịch và dịch vụ tập
trung có diện tích 3.110ha, bao gồm: Các khu, điểm du lịch biển tại Cồn Đen, Cồn
Thủ, Cồn Vành và Đồng Châu. Các khu dịch vụ tập trung tại Đông Hoàng, Đông
Minh, Nam Cường, Nam Thịnh và Nam Phú; xây dựng và phát triển thành các khu dịch
vụ du lịch, dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản và
các khu dân cư dịch vụ.
f) Các khu dân cư nông thôn và nông
nghiệp tập trung chủ yếu tại khu vực các xã Thụy Tân, Mỹ Lộc, Thái Xuyên (huyện
Thái Thụy); xã Đông Trà, Đông Xuyên, Nam Thắng, Nam Thanh (huyện Tiền Hải). Định
hướng phát triển không gian ở nông thôn cơ bản giữ nguyên cấu trúc không gian
hiện hữu; cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật, hoàn thiện môi trường sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống.
Điều 5. Quy định
về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan trong từng phân khu chức năng
1. Trung tâm điện lực Thái Bình:
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Quy mô, vị trí
|
- Tổng diện tích tự nhiên khoảng
1.012ha.
- Trung tâm điện lực: Nhiệt điện
1.800MW; ô quy hoạch ký hiệu số 2.15 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân
khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch - QH07.
- Điện gió: Giai đoạn đầu 70MW; dài
hạn 300MW; gồm các ô quy hoạch ký hiệu số 2.16; 3.20; 4.16 tại Bản đồ quy hoạch
sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch - QH07.
|
Tổ chức không gian
|
- Nhiệt điện: Theo dây chuyền công
nghệ và các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành.
- Điện gió: Theo quy mô công suất,
tiềm năng gió của khu vực và các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành.
|
Mật độ xây dựng
|
Tầng cao
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
Đối với nước làm mát nhà máy nhiệt
điện: Sử dụng nước thô hoặc nước biển, công nghệ tuần hoàn, trước khi xả ra
môi trường phải xử lý làm nguội bảo đảm tiêu chuẩn.
|
Bảo vệ môi trường
|
Đối với nhà máy nhiệt điện việc khống
chế và giảm thiểu ô nhiễm có thể được tiến hành bằng cách kết hợp 3 biện
pháp: Biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm và sự cố; biện pháp khống chế ô nhiễm và
xử lý chất thải và biện pháp quản lý và quan trắc môi trường.
|
2. Các khu công nghiệp (KCN):
a) Đối với các Khu công nghiệp - đô
thị - dịch vụ (KCN - ĐT - DV):
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng mục
|
Nội
dung
|
Quy mô, vị trí
|
Tổng diện tích các KCN - ĐT - DV
trên toàn Khu kinh tế là 4.198ha; trong đó:
- Trên địa bàn huyện Thái Thụy là
2.783ha, gồm các ô quy hoạch ký hiệu số: 1.1; 1.3; 1.7; 1.12; 1.13; 2.1; 2.4;
2.7 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn
quy hoạch - QH07.
- Trên địa bàn huyện Tiền Hải là
1.415ha, gồm các ô quy hoạch ký hiệu số: 3.1; 3.3; 3.5 tại Bản đồ quy hoạch sử
dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch - QH07.
|
Tính chất, chức năng
|
- Gồm các khu chức năng: KCN là chức
năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tiện
ích xã hội cho KCN. Quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt
quá 1/3 quy mô diện tích KCN.
- Các ngành công nghiệp chính được
quy định tại khoản b, Điều 4 Quy định về tổ chức các khu chức năng trong khu
kinh tế của bản Quy định này.
|
Tổ chức không gian
|
- Gắn kết không gian KCN-ĐT-DV với
cảnh quan, địa hình, xung quanh làm phong phú không gian của KCN-ĐT-DV và hòa
nhập với cảnh quan chung.
- Không gian kiến trúc toàn
KCN-ĐT-DV được tổ chức thành các trục chính phụ theo mạng giao thông phân cấp
hạng các tuyến đường. Không gian kiến trúc của từng tuyến trục có các giải
pháp riêng phù hợp với tính chất và hướng nhìn.
- Hệ thống cây xanh bao gồm các khu
cây xanh tập trung và hệ thống cây xanh trong các xí nghiệp công nghiệp.
|
Mật độ xây dựng
|
- Mật độ xây dựng gộp tối đa đối với
KCN là 50%, đối với khu đô thị - dịch vụ là 60%.
- Tỷ lệ chiếm đất (%) của các bộ phận
chức năng trong KCN:
+ Khu trung tâm điều hành, công
trình công cộng dịch vụ có tỷ lệ chiếm đất trong KCN là từ 2-4%. Mật độ xây dựng
tối đa 50%.
+ Khu vực các xí nghiệp công nghiệp,
kho tàng có tỷ lệ chiếm đất tối đa trong KCN là 50 %. Mật độ xây dựng tối đa
trong các lô đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp là 50%.
+ Khu các công trình cung cấp và bảo
đảm kỹ thuật có tỷ lệ chiếm đất trong KCN là từ 3-5%.
+ Giao thông có tỷ lệ chiếm đất
trong KCN là từ 15-20%.
+ Cây xanh có tỷ lệ chiếm đất trong
KCN là từ 10-15%.
|
Tầng cao
|
- Đối với KCN: Theo dây chuyền công
nghệ.
- Đối với Khu đô thị - dịch vụ: Chiều
cao công trình phụ thuộc vào kích thước, diện tích lô đất đáp ứng đủ khoảng
lùi tối thiểu theo quy chuẩn hiện hành; khả năng tiếp cận về giao thông; đáp ứng
đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy và tuân thủ các quy định pháp luật
khác có liên quan.
|
Hạ tầng xã hội
|
Tăng cường các tiện ích phục vụ
công nhân và người lao động trong các xí nghiệp công nghiệp, có thể bao gồm
các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu
và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và một số hạng mục công trình
kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền vững của khu.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông nội khu bảo đảm liên hệ
thuận tiện giữa các khu chức năng, bảo đảm mỹ quan khu vực và các tiêu chuẩn
về kinh tế, kỹ thuật, bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo quy chuẩn.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao
độ khống chế theo từng khu vực, Giải pháp san nền phải phù hợp với tổ chức hệ
thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
- Thoát nước mưa và nước thải theo
hình thức riêng. Đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa. Kè
sông đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Hệ thống lưới trung thế, hạ thế,
chiếu sáng và cáp thông tin được bố trí đi nổi trên cột nhưng cần có các biện
pháp kỹ thuật để bảo đảm mỹ quan cho khu vực.
- 100% nước thải trong khu đô thị -
dịch vụ được thu gom, đưa về các trạm xử lý nước thải sinh hoạt của đô thị.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý CTR tập trung.
- Nước thải công nghiệp được xử lý
2 lần: Lần 1 xử lý cục bộ trong từng nhà máy, xí nghiệp đạt giới hạn C, lần 2
xử lý tại trạm làm sạch tập trung đạt giới hạn B theo QCVN:24-2009.
- Sử dụng nghĩa trang tập trung của
Khu kinh tế.
|
Khuyến khích
|
- Tăng cường hệ thống cây xanh, vườn
hoa, hồ nhân tạo cảnh quan kết hợp điều hòa thu thoát nước.
- Đi ngầm đường dây trung thế và hạ
thế trong các xí nghiệp công nghiệp, khu đô thị - dịch vụ.
|
Ngăn cấm
|
- Các dự án sản xuất công nghiệp
gây ô nhiễm nặng tới môi trường.
- Có các hoạt động làm cản trở các
trục tiêu thoát nước chính.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Khi bố trí xí nghiệp công nghiệp
trong KCN cần phân chia thành các nhóm ngành khác nhau căn cứ vào khoảng cách
ly vệ sinh từ các xí nghiệp công nghiệp đến nhà ở và công trình công cộng.
- Phải bố trí địa điểm tạm lưu giữ
và trung chuyển chất thải rắn trong KCN; phải xác định rõ cơ sở tiếp nhận, xử
lý chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại của các KCN.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian
cây xanh mặt nước. Phát triển cây xanh dọc các tuyến giao thông nội bộ.
- Trong các KCN phải có nhà máy xử
lý nước thải tập trung, đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phải thiết kế lắp đặt hệ thống quan trắc tự
động.
- Các xí nghiệp công nghiệp có thải
ra khí độc hại hoặc khói bụi phải có thiết bị lọc khói bụi đạt tiêu chuẩn cho
phép trước khi xả ra môi trường.
- Đối với khu đô thị - dịch vụ:
Phát triển hệ thống thu gom rác văn minh, hiện đại, bảo đảm thu gom, vận chuyển
rác đạt tỷ lệ 100%.
- Bảo vệ môi trường trong KCN phải
được thực hiện thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính.
|
b) Đối với các khu công nghiệp (KCN),
cụm công nghiệp (CCN):
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Quy mô, vị trí
|
Tổng diện tích các Khu công nghiệp
- đô thị - dịch vụ trên toàn KHU KINH TẾ là 3.822ha; trong đó:
- Trên địa bàn huyện Thái Thụy là
1.275ha, gồm các ô quy hoạch ký hiệu số: 1.4; 1.9; 1.15; 2.8; 2.11; 2.12;
2.13 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn
quy hoạch - QH07.
- Trên địa bàn huyện Tiền Hải là
2.547ha, gồm các ô quy hoạch ký hiệu số: 3.4; 3.6; 3.8; 3.13; 3.15; 3.16;
4.1; 4.3; 4.9 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các
giai đoạn quy hoạch - QH07.
|
Tính chất, chức năng
|
Các ngành công nghiệp chính được
quy định tại khoản b, Điều 4. Quy định về tổ chức các khu chức năng trong khu
kinh tế của bản Quy định này.
|
Tổ chức không gian
|
- Không gian kiến trúc toàn KCN được
tổ chức thành các trục chính phụ theo mạng giao thông phân cấp hạng các tuyến
đường. Không gian kiến trúc của từng tuyến trục có các giải pháp riêng phù
hợp với tính chất và hướng nhìn.
- Hệ thống cây xanh bao gồm các khu
cây xanh tập trung và hệ thống cây xanh trong các xí nghiệp công nghiệp.
|
Mật độ xây dựng
|
- Mật độ xây dựng gộp tối đa toàn
khu là 50%
- Tỷ lệ chiếm đất (%) của các bộ phận
chức năng trong KCN:
+ Khu trung tâm điều hành, công
trình công cộng dịch vụ có tỷ lệ chiếm đất trong KCN là từ 2-4%. Mật độ xây dựng
tối đa 50%.
+ Khu vực các xí nghiệp công nghiệp,
kho tàng có tỷ lệ chiếm đất tối đa trong KCN là 50 %. Mật độ xây dựng tối đa
trong các lô đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp là 50%.
+ Khu các công trình cung cấp và bảo
đảm kỹ thuật có tỷ lệ chiếm đất trong KCN là từ 3-5%.
+ Giao thông có tỷ lệ chiếm đất
trong KCN là từ 15-20%.
+ Cây xanh có tỷ lệ chiếm đất trong
KCN là từ 10-15%.
|
Tầng cao
|
Theo dây chuyền công nghệ của xí
nghiệp công nghiệp.
|
Hạ tầng xã hội
|
Xây dựng hệ thống các công trình
công cộng dịch vụ trong các KCN, bãi đỗ xe, công trình hạ tầng kỹ thuật và xã
hội, tiện ích đô thị khác phục vụ cho công nhân và người lao động trong các
xí nghiệp công nghiệp.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông nội khu bảo đảm liên hệ
thuận tiện giữa các khu chức năng, bảo đảm mỹ quan khu vực và các tiêu chuẩn
về kinh tế, kỹ thuật. Bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo quy chuẩn.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao
độ khống chế theo từng khu vực, Giải pháp san nền phải phù hợp với tổ chức hệ
thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
- Thoát nước mưa và nước thải theo
hình thức riêng. Đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa. Kè
sông, suối đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Hệ thống lưới trung thế, hạ thế, chiếu
sáng và cáp thông tin được bố trí đi nổi trên cột nhưng cần có các biện pháp
kỹ thuật để bảo đảm mỹ quan cho khu vực.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý CTR tập trung.
- Nước thải công nghiệp được xử lý
2 lần: Lần 1 xử lý cục bộ trong từng nhà máy, xí nghiệp đạt giới hạn C, lần 2
xử lý tại trạm làm sạch tập trung đạt giới hạn B theo QCVN:24-2009.
|
Khuyến khích
|
- Tăng cường các hoạt động thương mại
dịch vụ, các tiện ích phục vụ công nhân và người lao động trong các xí nghiệp
công nghiệp.
- Đi ngầm đường dây trung thế &
hạ thế trong các xí nghiệp công nghiệp.
- Tăng cường hệ thống cây xanh, vườn
hoa, hồ nhân tạo cảnh quan kết hợp điều hòa thu thoát nước.
|
Ngăn cấm
|
- Các dự án sản xuất công nghiệp
gây ô nhiễm nặng tới môi trường.
- Có các hoạt động làm cản trở các
trục tiêu thoát nước chính.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Khi bố trí xí nghiệp công nghiệp
trong KCN cần phân chia thành các nhóm ngành khác nhau căn cứ vào khoảng cách
ly vệ sinh từ các xí nghiệp công nghiệp đến nhà ở và công trình công cộng.
- Phải bố trí địa điểm tạm lưu giữ
và trung chuyển chất thải rắn trong KCN; phải xác định rõ cơ sở tiếp nhận, xử
lý chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại của các KCN.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian
cây xanh mặt nước. Phát triển cây xanh dọc các tuyến giao thông nội bộ.
- Trong các KCN phải có nhà máy xử
lý nước thải tập trung, đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phải thiết kế lắp đặt hệ thống quan trắc tự
động.
- Các xí nghiệp công nghiệp có thải
ra khí độc hại hoặc khói bụi phải có thiết bị lọc khói bụi đạt tiêu chuẩn cho
phép trước khi xả ra môi trường.
- Bảo vệ môi trường trong KCN phải
được thực hiện thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính.
|
4. Cảng biển Thái Bình và các khu bến:
Cảng biển Thái Bình là cảng loại II,
trong Khu kinh tế Thái Bình được quy hoạch thành nhiều khu bến, có tổng diện tích
tự nhiên khoảng 500ha.
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội dung
|
Quy mô, vị trí
|
- Khu cảng thương mại gồm các bến tổng
hợp, bến container, bến chuyên dùng, đáp ứng tiếp nhận tàu 5.000DWT (phía trong
sông), 50.000DWT (phía biển) và các khu dịch vụ cảng, logistic.
- Bao gồm các ô quy hoạch ký hiệu số:
1.16; 1.17; 2.17; 2.18; 2.19; 2.20; 4.14; 4.15 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch - QH07.
|
Tính chất, chức năng
|
Cảng biển Thái Bình có các khu bến
tổng hợp đủ năng lực tiếp nhận tàu trọng tải lớn, cửa ngõ giao thương quốc tế,
đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ quá trình hình thành và phát
triển Khu kinh tế Thái Bình.
|
Tổ chức không gian
|
- Phát triển hệ thống cảng biển gồm
các cảng tổng hợp, cảng container và các cảng chuyên dụng.
- Xây dựng tuyến đường bộ nhằm tăng
cường khả năng thu gom, kết nối hệ thống cảng với mạng đường bộ đối ngoại
liên vùng, tăng cường năng lực thông qua của hệ thống cảng biển.
|
Mật độ xây dựng
|
Theo dây chuyền công nghệ và đặc
thù thiết bị chuyên dùng của cảng
|
Tầng cao
|
Hạ tầng xã hội
|
Xây dựng các công trình tiện ích
công cộng, bãi đỗ xe, công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phục vụ công
nhân và cán bộ, làm việc trong các khu cảng.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông nội khu bảo đảm liên hệ
thuận tiện giữa các khu chức năng và các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật. Bảo
đảm nhu cầu đỗ xe theo quy chuẩn.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao độ
khống chế theo từng khu vực và các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đối với bến
cảng biển.
- Thoát nước mưa và nước thải theo
hình thức riêng. Đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa. Kè
sông, suối đảm bảo chống sạt lở.
- Hệ thống cấp điện, cấp nước chữa
cháy và sinh hoạt, thoát nước, thông tin, tín hiệu và các hệ thống khác xác định
theo yêu cầu công nghệ của từng cảng.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Thu gom và xử lý chất thải rắn, lỏng
và chất thải công nghiệp; phải có hệ thống tiếp nhận và xử lý các chất thải từ
tàu.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
phòng chống sự cố (tràn dầu, tràn hóa chất, cháy nổ, an toàn lao động).
- Định kỳ lập báo cáo môi trường
khu vực cảng, bảo vệ môi trường trong các khu cảng phải được thực hiện thường
xuyên, lấy phòng ngừa là chính.
|
5. Các đô thị:
a) Thị trấn Diêm Điền mở rộng:
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Vị trí
|
- Thị trấn Diêm Điền mở rộng gồm thị
trấn Diêm Điền hiện hữu và 09 xã: Thụy Trình, Thụy Lương, Thụy Hà, Thụy Hải, Thụy
Liên, Thái Thượng, Thái Nguyên, Thái An, Thái Hòa đã được Bộ Xây dựng công nhận
là đô thị loại IV tại Quyết định số 487/QĐ-BXD ngày 13/4/2018.
- Khu dân dụng của thị trấn Diêm Điền
mở rộng bao gồm các ô quy hoạch ký hiệu số: 1.8; 1.10; 1.11; 1.14; 2.2; 2.3;
2.5 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất & phân khu chức năng theo các giai
đoạn quy hoạch - QH07.
|
Quy mô
|
Hiện trạng là đô thị loại IV, đến
năm 2040 đạt đô thị loại III.
- Diện tích tự nhiên khoảng
5.363,51 ha (trong đó có 3.771 ha thuộc Khu kinh tế); trong đó diện tích đất
dân dụng đến năm 2025 khoảng 800 ha, đến năm 2040 khoảng 1.200 ha.
- Dự báo dân số đến năm 2025 khoảng
70.000 người; đến năm 2040 khoảng 80.000 người; trong đó dân số thuộc phạm vi
Khu kinh tế Thái Bình đến năm 2025 khoảng 45.000 người, đến năm 2040 khoảng
65.000 người.
|
Tính chất, chức năng
|
- Thị trấn Diêm Điền mở rộng gắn với
phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng của khu bến Diêm Điền, Tân Sơn; đô thị
huyện lỵ của huyện Thái Thụy.
- Các khu chức năng chính: Các khu vực
hiện hữu được cải tạo, nâng cấp, gồm: Khu dân cư hiện có, khu trung tâm hành
chính - chính trị huyện Thái Thụy, hệ thống các công trình HTXh hiện có, trường
học, bệnh viện, chợ, trung tâm thương mại, vv...
|
Tổ chức không gian
|
- Khu trung tâm đô thị: Là khu vực
trung tâm hiện hữu, phía Bắc sông Diêm Hộ gồm toàn bộ đất thị trấn Diêm Điền
và các xã Thụy Trình, Thụy Lương và Thụy Hà, được giới hạn bởi các tuyến giao
thông gồm: Tuyến đường bộ ven biển, tuyến đường QH2 nối từ đường vành đai
phía Đông đến tuyến đường bộ ven biển. Khu vực này là trung tâm tổng hợp gồm:
Hành chính, văn hóa, thể thao, giáo dục, thương mại, dịch vụ và các khu ở đô
thị...
- Khu vực phía Bắc: Trên địa bàn xã
Thụy Trình (không nằm trong phạm vi Khu kinh tế), gắn với các hoạt động
thương mại dịch vụ, y tế, các khu ở nông nghiệp, các công trình đầu mối kỹ
thuật các khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị.
- Khu vực phía Nam: Trên địa bàn
các xã Thái Nguyên, Thái Hòa và Thái An (không nằm trong Khu kinh tế). Gắn với
phát triển KCN, các hoạt động thương mại dịch vụ, công viên cây xanh, các khu
ở.
- Khu vực phía Đông: Trên địa bàn
các xã Thụy Hải và Thái Thượng. Gắn với phát triển cảng Diêm Điền, khu hậu cần
cảng biển, KCN Thái Thượng và các khu dân cư - dịch vụ công nghiệp.
- Khu vực phía Tây: Trên địa bàn xã
Thụy Liên, Thụy Hà, gắn với phát triển các KCN, các hoạt động thương mại dịch
vụ và các khu ở.
|
Mật độ xây dựng
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa 60%
|
Tầng cao
|
- Đối với khu vực trung tâm thị trấn
Diêm Điền mở rộng bao gồm các ô quy hoạch có ký hiệu 1.10; 1.11. Đối với các
tuyến phố nhỏ, tuyến phố buôn bán xây dựng mật độ cao, chiều cao tối đa 7 tầng.
Đối với các khu nhà ở chung cư chiều cao tối đa 18 tầng. Không khống chế tầng
cao tối đa các khu thương mại, văn phòng, khách sạn, công trình hỗn hợp
không hạn chế chiều cao, để tạo điểm nhấn cho đô thị. Chiều cao xây dựng công
trình phụ thuộc vào kích thước, diện tích lô đất đáp ứng đủ khoảng lùi tối
thiểu theo quy chuẩn hiện hành; khả năng tiếp cận về giao thông; đáp ứng đủ
các quy định về phòng cháy, chữa cháy, địa chất công trình, điều kiện tự
nhiên và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đối với các khu vực còn lại, gồm
các ô đất có ký hiệu: 1.8; 1.14; 2.2; 2.3; 2.5 cao tối đa 15 tầng.
|
Hạ tầng xã hội
|
- Phát triển nhà ở phù hợp với tiềm
năng phát triển đô thị, đặc điểm không gian đô thị và đặc thù cơ cấu dân cư của
khu vực.
- Phát triển các loại hình nhà ở
linh hoạt, nhà ở sinh thái, tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng trường đào tạo nghề theo
tiêu chuẩn quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Khu kinh tế.
- Hệ thống công trình hạ tầng xã hội
cấp khu ở, khu đô thị, đô thị được quản lý phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Tăng cường hệ thống vườn hoa, cây
xanh, không gian mở.
|
Hạ tầng kỹ
thuật
|
- Giao thông: Cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật kết hợp xây dựng mới, bổ sung thêm một số tuyến đường
thứ cấp ở những vị trí quan trọng và phù hợp với điều kiện hiện trạng. Phân cấp
mạng lưới đường theo đúng chức năng, tổ chức và quản lý giao thông chống ùn tắc
cục bộ. Bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo Quy chuẩn. Cải tạo hè phố, lòng đường và
xây dựng các cầu vượt đường lớn cho người đi bộ. Nâng cấp các điểm dừng, điểm
chờ xe buýt bảo đảm mỹ quan. Cải tạo chỉnh trang vỉa hè.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao
độ khống chế theo từng khu vực; Giải pháp san nền phải phù hợp với tổ chức hệ
thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
- Các khu vực xây dựng mới xây dựng
hệ thống thoát nước riêng; các khu hiện hữu cải tạo xây dựng hệ thống thoát
nước nửa riêng. Đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa. Kè
sông, suối đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Từng bước hạ ngầm hệ thống lưới
trung thế, hạ thế, chiếu sáng và cáp thông tin.
- Nước thải sinh hoạt xử lý bằng bể
tự hoại sau đó đưa về trạm làm sạch để xử lý tập trung.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý chất thải rắn tập trung.
- Sử dụng nghĩa trang tập trung xây
mới của Khu kinh tế trên địa bàn huyện Thái Thụy.
|
Khuyến khích
|
- Thực hiện các dự án phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng xanh, thân thiện với môi trường.
- Phát triển các tiện ích văn hóa,
giải trí.
- Tổ chức cải tạo các công trình
trong các ô phố. Khuyến khích cải tạo chỉnh trang các kiến trúc hiện hữu tại
trung tâm đô thị theo cùng một xu hướng. Tạo màu sắc đồng nhất trên mặt đứng
công trình.
|
Ngăn cấm
|
- Các loại hình dự án có nguy cơ
gây tác động tiêu cực tới môi trường tại địa phương.
- Các dự án làm thay đổi cấu trúc
không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
- Phát triển các dự án sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa
phương.
- Xây dựng công trình manh mún
trên các tuyến đường chính.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Phát triển hệ thống thu gom rác
văn minh, hiện đại, bảo đảm thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%. Phân loại
tại nguồn, chất thải rắn hữu cơ tận dụng để sản xuất phân vi sinh; chất thải
rắn vô cơ sẽ được thu hồi để tái chế, các chất thải rắn không sử dụng được
vào các mục đích trên sẽ được chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đốt.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian
cây xanh mặt nước.
- Phát triển cây xanh đường phố.
|
b) Thị trấn Tiền Hải mở rộng:
Các quy định quy hoạch chính:
|
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Vị trí
|
- Thị trấn Tiền Hải mở rộng gồm
(thị trấn Tiền Hải hiện hữu và 03 xã lân cận gồm Tây Sơn, Tây An, Tây Giang)
theo Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 29/3/2016, điều chỉnh cục bộ theo Quyết định
số 934/QĐ-UBND ngày 9/4/2019.
- Khu dân dụng của thị trấn Tiền Hải
mở rộng gồm các ô quy hoạch có ký hiệu số: 3.11; 3.12; 3.14 tại Bản đồ quy hoạch
sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch - QH07.
|
Quy mô
|
- Quy mô dân số: đến năm 2025 khoảng
50.000 người, trong đó khu vực nội thị khoảng 30.000 người; đến năm 2040 khoảng
50.000 người.
- Diện tích tự nhiên khoảng 2.816ha
(trong đó có 2.288ha thuộc Khu kinh tế); trong đó diện tích đất dân dụng của
đô thị đến năm 2025 khoảng 600ha, đến năm 2040 khoảng 900ha.
|
Tính chất, chức năng
|
- Thị trấn Tiền Hải mở rộng gắn với
phát triển KCN Tiền Hải (hiện có), dịch vụ KCN, dịch vụ du lịch; đô thị huyện
lỵ của huyện Tiền Hải. Đô thị Tiền Hải là cửa ngõ đi đến các khu du lịch sinh
thái biển như: Đồng Châu, Cồn Vành...
- Các khu chức năng:
+ Các khu vực hiện hữu được cải tạo,
nâng cấp, gồm: Khu dân cư hiện có, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội hiện
có, trường học, trạm y tế, chợ, vv...
+ Các khu xây dựng mới, gồm: Các
đơn vị ở xây mới, các khu ở dành cho công nhân, chuyên gia, người lao động phục
vụ trong các khu du lịch của Khu kinh tế, với hệ thống các công trình hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ; trung tâm thương mại - dịch vụ cấp đô thị;
trung tâm hỗn hợp gắn với quần thể công trình TDTT cấp khu đô thị làm thành
hạt nhân bố cục không gian cho khu đô thị.
|
Tổ chức không gian
|
- Khu trung tâm đô thị: Là khu vực
trung tâm hiện hữu, gồm toàn bộ đất thị trấn Tiền Hải. Khu vực này là trung
tâm tổng hợp gồm: Hành chính, văn hóa, thể thao, giáo dục, thương mại, dịch vụ
và các khu ở đô thị...
- Khu vực phát triển về phía Đông
(hướng biển): Là khu vực đô thị hóa, gồm toàn bộ đất các xã Tây Sơn, Tây
Giang, Đông Lâm, Đông Cơ. Gắn với phát triển các KCN và các khu dân cư - dịch
vụ.
|
Mật độ xây dựng
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa 60%
|
Tầng cao
|
Cao tối đa 15 tầng.
|
Hạ tầng xã hội
|
- Phát triển nhà ở phù hợp với tiềm
năng phát triển đô thị, đặc điểm không gian đô thị và đặc thù cơ cấu dân cư của
khu vực.
- Phát triển các loại hình nhà ở linh
hoạt, nhà ở sinh thái, tiết kiệm năng lượng.
- Hệ thống công trình hạ tầng xã hội
cấp khu ở, khu đô thị, đô thị được quản lý phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông: Cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật kết hợp xây dựng mới, bổ sung thêm một số tuyến đường
thứ cấp ở những vị trí quan trọng và phù hợp với điều kiện hiện trạng. Phân cấp
mạng lưới đường theo đúng chức năng, tổ chức và quản lý giao thông chống ùn
tắc cục bộ. Bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo Quy chuẩn. Cải tạo hè phố, lòng đường
và xây dựng các cầu vượt đường lớn cho người đi bộ. Nâng cấp các điểm dừng,
điểm chờ xe buýt bảo đảm mỹ quan. Cải tạo chỉnh trang vỉa hè.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao
độ khống chế theo từng khu vực, Giải pháp san nền phải phù hợp với tổ chức hệ
thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
- Các khu vực xây dựng mới xây dựng
hệ thống thoát nước riêng; các khu hiện hữu cải tạo xây dựng hệ thống thoát
nước nửa riêng. Đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa. Kè
sông, suối đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Từng bước hạ ngầm hệ thống lưới
trung thế, hạ thế, chiếu sáng và cáp thông tin.
- Nước thải sinh hoạt xử lý bằng bể
tự hoại sau đó đưa về trạm làm sạch để xử lý tập trung.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý CTR tập trung.
- Sử dụng nghĩa trang tập trung xây
mới của Khu kinh tế trên địa bàn huyện Tiền Hải.
|
Khuyến khích
|
Thực hiện các dự án phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng xanh, thân thiện với môi trường.
Khuyến khích cải tạo chỉnh trang
các kiến trúc hiện hữu theo cùng một xu hướng. Tạo màu
sắc đồng nhất mặt đứng công trình.
|
Ngăn cấm
|
- Các loại hình dự án có nguy cơ
gây tác động tiêu cực tới môi trường tại địa phương.
- Các dự án làm thay đổi cấu trúc
không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
- Phát triển các cơ sở sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm.
- Xây dựng công trình manh mún trên
các tuyến đường chính.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Phát triển hệ thống thu gom rác
văn minh, hiện đại, bảo đảm thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%. Phân loại
tại nguồn, chất thải rắn hữu cơ tận dụng để sản xuất phân vi sinh; chất thải
rắn vô cơ sẽ được thu hồi để tái chế, các chất thải rắn không sử dụng được
vào các mục đích trên sẽ được chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đốt.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian
cây xanh mặt nước.
Phát triển cây xanh đường phố.
|
c) Đô thị Thụy Trường:
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Vị trí
|
- Phía Đông Khu kinh tế, tiếp giáp biển
Đông, gồm toàn bộ diện tích tự nhiên xã Thụy Trường (huyện Tiền Hải).
- Khu đất dân dụng của đô thị Thụy
Trường là ô quy hoạch có ký hiệu số: 1.5.
|
Quy mô
|
- Diện tích tự nhiên khoảng 985ha; trong
đó diện tích đất dân dụng của đô thị đến năm 2025 khoảng 100 ha, đến năm 2040
khoảng 100 ha.
- Dân số đô thị năm 2025 khoảng
3.000 người, đến năm 2040 dân số đô thị khoảng 15.000 người.
|
Tính chất, chức năng
|
- Đô thị quy mô nhỏ, cửa ngõ phía Bắc
Khu kinh tế, gắn với phát triển các khu dân cư - dịch vụ.
- Các khu chức năng: Gắn với phát
triển cảng Thụy Tân, KCN Thái Thượng và các khu dân cư - dịch vụ công nghiệp
- dịch vụ du lịch sinh thái rừng ngập mặn Thụy Trường.
|
Tổ chức không gian
|
- Xây dựng hòa nhập với cảnh quan
thiên nhiên, tạo các trục không gian hướng sông Thái Bình, hướng biển, tạo
các khu ở theo dạng nhà phố, khu ở chung cư đa dạng dành cho công nhân,
chuyên gia.
- Các khu ở hiện có cải tạo các khu
ở thấp tầng gắn với các khu du lịch, giải trí và hệ thống công viên cây xanh;
đồng thời phát triển các khu ở và khu trung tâm với kiến trúc nhà cao tầng tại
các khu vực trung tâm đô thị.
|
Mật độ xây dựng
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa 60%
|
Tầng cao
|
Tối đa 12 tầng
|
Hạ tầng xã hội
|
- Phát triển nhà ở phù hợp với tiềm
năng phát triển đô thị, đặc điểm không gian đô thị và đặc thù cơ cấu dân cư của
khu vực. Phát triển các loại hình nhà ở linh hoạt, nhà ở sinh thái, tiết kiệm
năng lượng.
- Hệ thống công trình hạ tầng xã hội
cấp khu ở, khu đô thị; quản lý, phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông: Cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật kết hợp xây dựng mới; bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo Quy
chuẩn. Xây mới các điểm dừng, điểm chờ xe buýt bảo đảm mỹ quan; cải tạo chỉnh
trang vỉa hè.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao
độ khống chế theo từng khu vực; giải pháp san nền phải phù hợp với tổ chức hệ
thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
- Các khu vực xây dựng mới xây dựng
hệ thống thoát nước riêng; các khu hiện hữu cải tạo xây dựng hệ thống thoát
nước nửa riêng; đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa. Kè
sông, suối đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Từng bước hạ ngầm hệ thống lưới
trung thế, hạ thế, chiếu sáng và cáp thông tin.
- Nước thải sinh hoạt xử lý bằng bể
tự hoại sau đó đưa về trạm làm sạch để xử lý tập trung.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý chất thải rắn tập trung.
- Sử dụng nghĩa trang tập trung xây
mới của Khu kinh tế trên địa bàn huyện Thái Thụy.
|
Khuyến khích
|
Phát triển các chức năng gắn với thương
mại, dịch vụ du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động
du lịch. Tổ chức cải tạo các công trình trong các ô phố. Trồng cây xanh 2 bên
đường. Khuyến khích cải tạo chỉnh trang các kiến trúc hiện hữu theo cùng một
xu hướng; tạo màu sắc đồng nhất về trên mặt đứng công trình.
|
Ngăn cấm
|
- Các loại hình dự án có nguy cơ
gây tác động tiêu cực tới môi trường tại địa phương.
- Các dự án làm thay đổi cấu trúc
không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
- Phát triển các dự án sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa
phương.
- Xây dựng công trình nhỏ lẻ, manh
mún trên các tuyến đường chính.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Phát triển hệ thống thu gom rác văn
minh, hiện đại, bảo đảm thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian
cây xanh mặt nước.
Phát triển cây xanh đường phố.
|
d) Đô thị Đông Minh:
Các quy định quy
hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Vị trí
|
- Phía Đông Khu kinh tế, tiếp giáp
biển Đông, gồm toàn diện tích tự nhiên xã Đông Minh huyện Tiền Hải.
- Khu đất dân dụng của đô thị Đông
Minh gồm ô quy hoạch có ký hiệu Số: 3.9; 3.10; 3.17.
|
Quy mô
|
- Diện tích tự nhiên khoảng
1.350ha; trong đó diện tích đất dân dụng của đô thị đến năm 2025 khoảng 100
ha, đến năm 2040 khoảng 400 ha.
- Dân số đô thị năm 2025 khoảng
4.000 người, đến năm 2040 dân số đô thị khoảng 32.000 người.
|
Tính chất, chức năng
|
- Đô thị gắn với phát triển du lịch
- dịch vụ.
- Các khu chức năng: Các khu dân cư
hiện có gắn với phát triển dịch vụ du lịch; khu dịch vụ thể thao, vui chơi giải
trí; khu nghỉ dưỡng, khách sạn, resort; khu nhà ở công nhân.
|
Tổ chức không gian
|
- Xây dựng cao tầng, hiện đại, đồng
bộ, kết hợp hài hòa với các không gian mở, các lõi cây xanh và các trục đường
hướng ra biển của đô thị Đông Minh.
- Chiều cao công trình tại khu đô thị
này thấp dần về phía trung tâm thị trấn Tiền Hải để hài hòa với khu dân cư hiện
hữu. Điểm nhấn không gian là cảnh quan là tuyến cầu kết nối từ đô thị Đông
Minh ra khu đô thị du lịch Cồn Thủ.
|
Mật độ xây dựng
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa 60%
|
Tầng cao
|
- Đối với khu vực phát triển mới
thuộc ô quy hoạch 3.10 không khống chế tầng cao tối đa, để tạo điểm nhấn cho
đô thị, chiều cao xây dựng công trình phụ thuộc vào kích thước, diện tích lô
đất đáp ứng đủ khoảng lùi tối thiểu theo quy chuẩn hiện hành; khả năng tiếp cận
về giao thông; đáp ứng đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, địa chất
công trình, điều kiện tự nhiên và tuân thủ các quy định pháp luật khác có
liên quan.
- Đối với các khu vực còn lại, gồm
các ô đất có ký hiệu: 13.9; 3.17 cao tối đa 15 tầng.
|
Hạ tầng xã hội
|
- Phát triển nhà ở phù hợp với tiềm
năng phát triển đô thị, đặc điểm không gian đô thị và đặc thù cơ cấu dân cư của
khu vực.
- Phát triển các loại hình nhà ở
linh hoạt, nhà ở sinh thái, tiết kiệm năng lượng.
- Hệ thống hạ tầng xã hội cấp khu ở,
khu đô thị được quản lý phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông: Cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật kết hợp xây dựng mới; bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo Quy
chuẩn. Xây mới các điểm dừng, điểm chờ xe buýt bảo đảm mỹ quan; cải tạo chỉnh
trang vỉa hè.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao
độ khống chế theo từng khu vực; giải pháp san nền phải phù hợp với tổ chức hệ
thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
- Các khu vực xây dựng mới xây dựng
hệ thống thoát nước riêng; các khu hiện hữu cải tạo xây dựng hệ thống thoát
nước nửa riêng, đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa, kè
sông đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Từng bước hạ ngầm hệ thống lưới
trung thế, hạ thế, chiếu sáng và cáp thông tin.
- Nước thải sinh hoạt xử lý bằng bể
tự hoại sau đó đưa về trạm làm sạch để xử lý tập trung.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý chất thải rắn tập trung.
- Sử dụng nghĩa trang tập trung xây
mới của Khu kinh tế trên địa bàn huyện Tiền Hải.
|
Khuyến khích
|
- Phát triển các chức năng gắn với
thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động hỗ trợ cho hoạt
động du lịch.
- Phát triển các tiện ích văn hóa,
giải trí.
|
Ngăn cấm
|
- Các loại hình dự án có nguy cơ
gây tác động tiêu cực tới môi trường tại địa phương.
- Các dự án làm thay đổi cấu trúc
không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
- Phát triển các dự án sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa
phương.
- Xây dựng công trình nhỏ lẻ, manh
mún trên các tuyến đường chính.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Phát triển hệ thống thu gom rác
văn minh, hiện đại, bảo đảm thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian
cây xanh mặt nước.
- Phát triển cây xanh đường phố.
|
e) Đô thị Nam Phú:
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Vị trí
|
- Phía Nam Khu kinh tế, tiếp giáp
sông Hồng, gồm toàn diện tích tự nhiên xã Nam Phú huyện Tiền Hải.
- Khu đất dân dụng của đô thị Nam
Phú gồm ô quy hoạch có ký hiệu số: 4.10; 4.11.
|
Quy mô
|
- Diện tích tự nhiên khoảng 2.450
ha; trong đó diện tích đất dân dụng của đô thị đến năm 2025 khoảng 200 ha,
năm 2040 khoảng 400 ha.
- Dân số đô thị năm 2025 khoảng
3.000 người, đến năm 2040 dân số đô thị khoảng 30.000 người.
|
Tính chất, chức năng
|
Gắn với phát triển KCN Nam Phú và
các khu dân cư - dịch vụ công nghiệp - dịch vụ du lịch khu vực Cồn Thủ - Cồn
Vành, du lịch sinh thái rừng ngập mặn.
|
Tổ chức không gian
|
- Xây dựng cao tầng, hiện đại, đồng
bộ, kết hợp hài hòa với các không gian mở, các lõi cây xanh và các trục đường
hướng ra biển của đô thị Đông Minh.
- Chiều cao công trình tại khu đô
thị này thấp dần về phía trung tâm thị trấn Tiền Hải để hài hòa với khu dân
cư hiện hữu. Điểm nhấn không gian là cảnh quan là tuyến cầu kết nối từ đô thị
Đông Minh ra khu đô thị du lịch Cồn Thủ.
|
Mật độ xây dựng
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa 60%
|
Tầng cao
|
- Đối với khu vực phát triển mới
thuộc ô quy hoạch 3.10 không khống chế tầng cao tối đa, để tạo điểm nhấn cho
đô thị, chiều cao xây dựng công trình phụ thuộc vào kích thước, diện tích lô
đất đáp ứng đủ khoảng lùi tối thiểu theo quy chuẩn hiện hành; khả năng tiếp cận
về giao thông; đáp ứng đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, địa chất
công trình, điều kiện tự nhiên và tuân thủ các quy định pháp luật khác có
liên quan.
- Đối với các khu vực còn lại, gồm
các ô đất có ký hiệu: 13.9; 3.17 chiều cao tối đa 15 tầng.
|
Hạ tầng xã hội
|
- Phát triển nhà ở phù hợp với tiềm
năng phát triển đô thị, đặc điểm không gian đô thị và đặc thù cơ cấu dân cư của
khu vực.
- Phát triển các loại hình nhà ở
linh hoạt, nhà ở sinh thái, tiết kiệm năng lượng.
- Hệ thống hạ tầng xã hội cấp khu ở,
khu đô thị được quản lý phân bố, vị trí, quy mô, chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông: Cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật kết hợp xây dựng mới; bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo Quy
chuẩn. Xây mới các điểm dừng, điểm chờ xe buýt bảo đảm mỹ quan; cải tạo chỉnh
trang vỉa hè.
- Cao độ nền xây dựng tuân thủ cao độ
khống chế theo từng khu vực, giải pháp san nền phải phù hợp với tổ chức hệ
thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
- Các khu vực xây dựng mới xây dựng
hệ thống thoát nước riêng; các khu hiện hữu cải tạo xây dựng hệ thống thoát
nước nửa riêng. Đảm bảo 100% các tuyến đường có hệ thống thoát nước mưa. Kè
sông đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Từng bước hạ ngầm hệ thống lưới
trung thế, hạ thế, chiếu sáng và cáp thông tin.
- Nước thải sinh hoạt xử lý bằng bể
tự hoại sau đó đưa về trạm làm sạch để xử lý tập trung.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý CTR tập trung.
- Sử dụng nghĩa trang tập trung xây
mới của Khu kinh tế trên địa bàn huyện Tiền Hải.
|
Khuyến khích
|
- Phát triển các chức năng gắn với
thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động hỗ trợ cho hoạt
động du lịch.
- Phát triển các tiện ích văn hóa,
giải trí.
|
Ngăn cấm
|
- Các loại hình dự án có nguy cơ
gây tác động tiêu cực tới môi trường tại địa phương.
- Các dự án làm thay đổi cấu trúc
không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
- Phát triển các dự án sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa
phương.
- Xây dựng công trình manh mún trên
các tuyến đường chính.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Phát triển hệ thống thu gom rác
văn minh, hiện đại, bảo đảm thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian
cây xanh mặt nước.
- Phát triển cây xanh đường phố.
|
7. Các khu du lịch, dịch vụ tập
trung:
Các quy định quy hoạch chính:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Quy mô, vị trí
|
- Đến năm 2040 diện tích khoảng
3.110ha; tầm nhìn đến năm 2050 diện tích khoảng 3.560ha.
- Bao gồm 07 vị trí, tại các xã
Thái Đô, Đông Hoàng, Đông Minh, Nam Cường, Nam Phú và khu vực Cồn Đen, Cồn Thủ,
Cồn Vành, thuộc các ô quy hoạch có ký hiệu số: 2.9; 3.9; 3.10; 4.5; 4.7;
4.10; 4.11; 4.12
|
Tính chất, chức năng
|
1. Khu du lịch Cồn Đen:
a. Vị trí, phạm vi: Tại khu vực tiếp
giáp ven biển của xã Thái Đô huyện Thái Thụy.
b. Tính chất: Khu du lịch biển cao
cấp, vui chơi giải trí, khu du lịch đại chúng.
c. Quy mô: 275ha.
2. Khu đô thị, du lịch, nghỉ dưỡng
Cồn Thủ:
a. Vị trí, phạm vi: Tại khu vực tiếp
giáp ven biển của xã Nam Thịnh, Nam Hưng huyện Tiền Hải.
b. Tính chất: Khu du lịch đặc thù,
cao cấp (nghỉ dưỡng, thể thao, du lịch biển cao cấp), khu đô thị, biệt thự
cao cấp, các khu dịch vụ du lịch và sân golf tại Cồn Thủ.
c. Quy mô: 1.365ha. Dự trữ phát triển
500 - 700ha.
3. Khu đô thị, du lịch, nghỉ dưỡng
Cồn Vành:
a. Vị trí, phạm vi: Tại khu vực tiếp
giáp ven biển của xã Nam Hưng, Nam Phú huyện Tiền Hải.
b. Tính chất: Khu du lịch đặc thù,
cao cấp (nghỉ dưỡng, thể thao, du lịch biển cao cấp), khu đô thị, biệt thự
cao cấp, các khu dịch vụ du lịch tại Cồn Vành.
c. Quy mô: 620ha. Dự trữ phát triển
400 - 500ha.
4. Khu phố biển Đồng Châu:
a. Vị trí, phạm vi: Tại xã Đông
Minh huyện Tiền Hải.
b. Quy mô: 135ha. Dự trữ phát triển
200 - 300ha.
c. Các khu chức năng: Khu đô thị,
khu nghỉ dưỡng, trung tâm hội nghị, hội thảo, lễ hội và các hoạt động dịch vụ
thương mại đặc trưng khác của phố biển,...
5. Khu dịch vụ tập trung Đông
Hoàng:
a Vị trí, phạm vi: Tại xã Đông
Hoàng, Đông Long huyện Tiền Hải.
b. Quy mô: 130ha.
c. Các khu chức năng: Khu dịch vụ,
trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, trung tâm tổ chức sự kiện, trung
tâm đào tạo nghề, trung tâm văn hóa, khu dân cư dịch vụ,...
6. Khu dịch vụ tập trung Nam Cường:
a. Vị trí, phạm vi: Tại xã Nam Cường,
Nam Thắng huyện Tiền Hải.
b. Quy mô: 43ha.
c. Các khu chức năng: Khu dịch vụ,
thương mại, văn phòng, khách sạn, nhà hàng, trung tâm quảng bá, xúc tiến
thương mại, khu dân cư dịch vụ,...
7. Khu dịch vụ tập trung Nam Phú:
a. Vị trí, phạm vi: Tại xã Nam Phú,
Nam Hưng huyện Tiền Hải.
b. Quy mô: 407ha.
c. Các khu chức năng: Khu dịch vụ
du lịch, dịch vụ nông nghiệp, chợ đầu mối, khách sạn, nhà hàng, khu dịch vụ
nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, khu dân cư dịch vụ,...
|
Tổ chức không gian
|
- Khai thác đặc điểm địa hình cảnh
quan dọc ven biển cùng hệ thống mặt nước tự nhiên, cảnh quan nông nghiệp hiện
hữu để tổ chức không gian, tạo nên hình thái kiến trúc phong phú, đa dạng.
- Phát triển kiến trúc sinh thái tại
các khu du lịch ven biển; các công trình vui chơi giải trí, khách sạn, nhà
hàng,... xây dựng hiện đại; phát triển kiến trúc truyền thống gắn với yếu tố
xanh tại các khu vực du lịch - nông nghiệp.
- Xây dựng mạng lưới các công trình
du lịch, dịch vụ du lịch theo mô hình sinh thái, có hình khối hợp lý, mật độ
xây dựng hài hòa với cảnh quan thiên nhiên. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kiến
trúc nhỏ, tiểu cảnh trang trí, vườn dạo, vv…
- Tạo ra các mảng xanh xen kẽ, liên
kết các khu du lịch với nhau và liên kết với các khu chức năng khác trong Khu
kinh tế.
- Kiến trúc đương đại lấy cảm hứng
từ kiến trúc dân tộc.
- Kiến trúc đương đại, đơn giản,
khúc chiết, năng động, sáng tạo, hài hòa với cảnh quan ven biển, rừng ngập mặn.
|
Mật độ gộp xây dựng
|
- Mật độ xây dựng gộp tối đa là 25%
đối với các ô quy hoạch có ký hiệu số 2.9; 4.6; 4.13.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa là 55%
đối với các ô quy hoạch có ký hiệu số 4.7; 4.12
|
Tầng cao tối đa
|
- Đối với ô quy hoạch 4.6; 4.7 thuộc
khu đô thị du lịch Cồn Thủ không khống chế tầng cao tối đa, để tạo điểm nhấn cho
toàn Khu kinh tế, chiều cao xây dựng công trình phụ thuộc vào kích thước, diện
tích lô đất đáp ứng đủ khoảng lùi tối thiểu theo quy chuẩn hiện hành; khả
năng tiếp cận về giao thông; đáp ứng đủ các quy định về phòng cháy, chữa
cháy, địa chất công trình, điều kiện tự nhiên và tuân thủ các quy định pháp
luật khác có liên quan.
- Đối với các khu vực còn lại, gồm
các ô đất có ký hiệu: 2.9; 4.12; 4.13 cao tối đa 12 tầng.
|
Hạ tầng xã hội
|
Xây dựng các khu nhà ở mới thấp tầng
gắn với dịch vụ du lịch; các công trình hạ tầng xã hội tại các khu dân cư dịch
vụ xây mới theo tiêu chuẩn quốc gia.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Giao thông nội khu vực bảo đảm
liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng, bảo đảm mỹ quan khu vực và các
tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật; bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo quy chuẩn.
- Cao độ nền xây dựng được quy định
cụ thể theo từng lưu vực của Khu kinh tế (cụ thể tại bản đồ định hướng cao độ
nền và thoát nước mưa - QH09); các khu vực xây dựng mới tập trung quy mô lớn
xây dựng hệ thống thoát nước riêng, hệ thống thoát nước chung trong các khu
hiện hữu cải tạo thành hệ thống thoát nước nửa riêng; bảo đảm 100% các tuyến
đường có hệ thống thoát nước mưa; kè sông đảm bảo chống sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cấp nước, cấp
nước cứu hỏa hoàn chỉnh theo dạng mạch vòng.
- Hệ thống lưới trung thế, hạ thế,
chiếu sáng và cáp thông tin có thể bố trí đi nổi trên cột nhưng cần có các biện
pháp kỹ thuật để bảo đảm mỹ quan cho khu vực.
- 100% nước thải phải được thu gom
và xử lý theo quy chuẩn.
- Chất thải rắn phải được phân loại,
thu gom đưa đến khu xử lý chất thải rắn tập trung.
- Sử dụng nghĩa trang tập trung của
Khu kinh tế.
|
Khuyến khích
|
- Phát triển các công trình kiến
trúc xanh, sinh thái, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, tạo không gian kiến trúc cảnh quan và các
không gian xanh trong khu vực.
- Phát triển các chức năng gắn với
thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động hỗ trợ cho hoạt
động du lịch.
- Thực hiện các dự án phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng sạch, thân thiện với môi trường.
- Phát triển các dự án xây dựng
khu, điểm du lịch.
- Phát triển các mục đích đặc dụng
gồm tiện ích văn hóa, giải trí.
|
Ngăn cấm
|
- Các loại hình dự án có nguy cơ
gây tác động tiêu cực tới môi trường tại địa phương.
- Các dự án làm thay đổi cấu trúc
không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
- Phát triển các dự án sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa
phương.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Tại các khu, điểm du lịch: Lắp đặt,
bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải.
- Tại các khu dịch vụ hỗn hợp, khu
đô thị: Phát triển hệ thống thu gom rác văn minh, hiện đại, bảo đảm thu gom,
vận chuyển rác đạt 100%.
- Kiểm soát môi trường nước, không
khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không
gian cây xanh mặt nước.
- Phát triển cây xanh đường phố.
|
8. Các khu dân cư nông thôn:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Quy mô, vị trí
|
- Các khu dân cư nông thôn hiện hữu
được cải tạo, nâng cấp gắn với phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ
cao.
- Khu dân cư nông thôn gồm các ô
quy hoạch có ký hiệu số: 1.2; 2.6; 2.10; 2.14; 3.2; 3.7; 3.18; 4.2; 4.4; 4.5
|
Tính chất, chức năng
|
Là khu dân cư hiện trạng được cải tạo,
nâng cấp gắn với phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao.Trong quá
trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế, khu vực dân cư nông thôn tiếp tục
phát triển theo hướng đô thị hóa, đặc biệt là những khu vực tiếp cận với các
trục giao thông chính, liền kề các khu công nghiệp, khu du lịch.
|
Tổ chức không gian
|
- Tiếp tục ổn định không gian làng
xóm hiện hữu. Quy hoạch không gian gắn kết với quy hoạch sử dụng đất đai, hạ
tầng và quy hoạch lại sản xuất theo mô hình nông thôn mới, phù hợp điều kiện
từng xã.
- Các khu vực phát triển mới gắn với
các trục, tuyến giao thông được định hướng phát triển thành các khu đô thị đa
chức năng, làm hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn, làm tiền đề đô thị hóa, chuẩn bị cho việc chuyển biến địa bàn huyện
Thái Thụy và Tiền Hải thay đổi từ một xã hội nông nghiệp truyền thống trở
thành các thành phố công nghiệp, phát triển bền vững.
|
Mật độ xây dựng
|
- Khu vực nông thôn hiện hữu: Mật độ
xây dựng gộp tối đa 50%
- Khu đô thị mới: Mật độ xây dựng gộp
tối đa 60%
|
Tầng cao tối đa
|
- Khu vực nông thôn hiện hữu: Tối
đa 5 tầng
- Khu đô thị mới: Tối đa 12 tầng
|
Hạ tầng xã hội
|
- Kiểm soát số lượng, chỉ tiêu và
chất lượng cơ sở hạ tầng xã hội theo phân cấp của toàn Khu kinh tế. Đảm bảo về
bán kính phục vụ, chỉ tiêu về quy mô, đặc điểm phân bố dân cư và đáp ứng khả
năng tiếp cận thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Tại các xã phát triển các trung
tâm chuyển giao công nghệ, các công trình hạ tầng xã hội như trường học, trạm
y tế, chợ, bưu điện, nhà văn hóa... theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục khuyến khích xã hội hóa
để phát triển mạng lưới hạ tầng xã hội sâu rộng trong các cụm điểm dân cư,
thôn, xóm như nhà văn hóa thôn, thư viện, truyền nghề truyền thống...
- Toàn bộ hệ thống công trình xã hội
trong vùng nông thôn cùng với trong vùng đô thị tạo thành hệ thống phủ khắp,
dễ dàng tiếp cận và sử dụng của mọi người dân. Không phân biệt về chất lượng,
số lượng giữa khu vực đô thị và nông thôn.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Phát triển và hiện đại hóa giao
thông vận tải nông thôn, cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có.
- Xây dựng hệ thống hầm chui, cầu
vượt tại các giao cắt với đường cao tốc, quốc lộ và đường nông thôn, bảo đảm
an toàn giao thông.
- Khuyến khích chiếu sáng các khu vực
công năng chính, như đường giao thông, điểm dân cư tập trung tại các làng
xóm.
- Bảo vệ nguồn nước cấp cho khu vực
nông thôn khỏi ô nhiễm từ các nguồn thải sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất.
- Xây dựng hệ thống thoát nước
chung cho khu dân cư. Khuyến khích xây dựng hệ thống xử lý nước thải chăn
nuôi, TTCN và giếng tách nước thải tại vị trí miệng xả của hệ thống thoát nước
chung để xử lý bằng các phương pháp xử lý tự nhiên (giếng thấm, bãi lọc ngầm,
vv...).
- Chất thải rắn có thể tái chế sẽ thu
gom di chuyển đến khu xử lý chất thải rắn của Khu kinh tế. Khuyến khích xử lý
và tái sử dụng chất thải rắn hữu cơ tại nguồn phát sinh (tái chế làm thức ăn
cho gia súc, gia cầm, chôn ủ làm phân bón, biogas...).
- Từng bước tiến tới dừng sử dụng
nghĩa trang theo cụm dân cư làng xóm, để sử dụng nghĩa trang tập trung xây mới
của Khu kinh tế.
- Xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm
do công nghiệp, sinh hoạt, làng nghề đến môi trường.
|
Khuyến khích
|
- Khuyến khích bảo tồn không gian
kiến trúc truyền thống.
- Hướng dẫn thiết kế mẫu nhà ở nông
thôn điển hình, đáp ứng tiện nghi và sinh hoạt hiện đại, thống nhất về ngôn
ngữ kiến trúc, tiến tới mô hình nông thôn hiện đại có bản sắc.
- Ban hành quy chế quản lý phát triển
nhà ở nông thôn đồng nhất với quản lý trong khu vực đô thị với hệ thống giám
sát, kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc. Đồng thời cũng cần có những cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích phát triển nhà ở theo mô hình mẫu, do điều kiện kinh tế nhân dân
trong vùng nông thôn còn nhiều khó khăn.
|
Ngăn cấm
|
- Các loại hình dự án có nguy cơ
gây tác động tiêu cực tới môi trường.
- Phát triển các dự án sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi
trường du lịch của địa phương.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Xây dựng và lựa chọn mô hình thu
gom và vận chuyển và xử lý rác thải khu vực nông thôn theo công nghệ sản xuất
phân hữu cơ.
- Định hướng sử dụng mô hình hầm
biogas giảm thiểu ô nhiễm về mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước và mang lại hiệu quả
sử dụng khí đốt phục vụ cho sinh hoạt gia đình.
- Quản lý nước thải theo hướng phân
tán như bể tự hoại, xí 2 ngăn, hầm biogas, xử lý sinh học tự nhiên như hồ
sinh học hoặc cánh đồng lọc để xử lý sinh học nước thải kết hợp nuôi trồng
thủy sản-cá và tưới ruộng nông nghiệp, kết hợp xây dựng các trạm xử lý theo
cụm bằng kênh ôxy hóa tuần hoàn, aeroten.
- Việc xử lý chất thải cần theo hướng
phân cụm các hộ sản xuất để xử lý chất thải, đặc biệt là nước thải. Công nghệ
xử lý có quy mô nhỏ theo hộ gia đình hoặc cụm sản xuất, chi phí thấp, dễ vận
hành và kết hợp được với xử lý tự nhiên của môi trường.
- Quy hoạch, xây dựng hệ thống thu
gom, trạm trung chuyển.
- Xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm
do công nghiệp, sinh hoạt, làng nghề đến môi trường.
|
9. Các khu nông, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản:
Hạng
mục
|
Nội
dung
|
Quy mô, vị trí
|
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
(trồng lúa, màu, rau, hoa), 1.115ha. Thuộc các ô quy hoạch có ký hiệu số:
1.2; 1.10; 1.11; 2.5; 2.6; 2.14; 3.2; 3.7; 3.12; 4.4; 4.5.
- Diện tích các khu rừng ngập mặn,
khoảng 2.380ha, chủ yếu trên địa bàn các xã Thái Thượng, Thái Đô, Đông Hoàng,
Đông Minh, Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú. Thuộc các ô quy hoạch có ký hiệu số:
2.9; 3.19; 4.8.
- Diện tích các khu nuôi trồng thủy
sản, 600ha, chủ yếu trên địa bàn các xã Thụy Trường, Thụy Xuân, Thái Đô, Nam
Thịnh, Nam Hưng.
|
Tính chất, chức năng
|
- Phát triển nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản theo mô hình ứng dụng công nghệ cao.
- Rừng ngập mặn được gìn giữ, phục
hồi.
|
Tổ chức không gian
|
- Ưu tiên các khu vực đất có thổ nhưỡng
tốt để khai thác trồng hoa màu.
- Lựa chọn công nghệ phù hợp với điều
kiện tự nhiên, mục tiêu sản xuất; tổ chức sản xuất và áp dụng công nghệ một
cách đồng bộ. Thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp cung cấp sản phẩm phục
vụ xuất khẩu, nhu cầu sử dụng của Khu kinh tế và thị trường lân cận..
- Các công trình phục vụ sản xuất
được bố trí tại các vị trí thuận lợi về giao thông, tạo điều kiện tối đa cho
mục đích quản lý, khai thác sử dụng.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Hệ thống giao thông bố trí bố trí
hợp lý, bảo đảm kết nối các khu vực chức năng, phù hợp cho quá trình sản
xuất trong khu.
- Bảo đảm vận hành hiệu quả hệ thống
tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
|
Bảo vệ môi trường
|
- Hạn chế sử dụng phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật; dùng phân hữu cơ, chế phẩm vi sinh; tăng cường phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch thân thiện với môi trường.
|
Điều 6. Quy định
về kiểm soát không gian, kiến trúc từng khu vực
1. Các vùng kiến trúc cảnh quan trong
Khu kinh tế:
a) Vùng cảnh quan ven biển:
- Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
- Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại
những khu, điểm du lịch nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi
chim thú... hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ
du lịch.
- Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực
phát triển du lịch nhờ các dự án có yêu cầu tạo thêm các vườn cây, hồ nước nhân
tạo...
- Xây dựng mật độ thấp, có thể hợp khối
theo dạng dải, chiều cao không quá 8 tầng.
b) Vùng cảnh quan dọc sông:
Vùng có vai trò kết nối các đô thị với
dòng sông bởi các hoạt động du lịch sinh thái, đồng thời cũng là vành đai xanh
bảo vệ khu vực.
- Đối với các khu đô thị mới: Hình
thành mô hình ở sinh thái mật độ thấp kết hợp khai thác các hoạt động du lịch,
dịch vụ ven sông.
- Tạo các tuyến đường dạo (đi bộ, xe
đạp) dọc sông nhằm tạo điều kiện sinh hoạt cộng đồng kết hợp với việc khai
thác du lịch tại các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (trang trại, cánh đồng
du lịch).
- Xây dựng mật độ thấp, dành tối thiểu
15% diện tích đất được giao làm dự án (hoặc trong các đồ án quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết phải xác định) để trồng cây xanh.
c) Vùng cảnh quan thị trấn Diêm Điền
mở rộng:
- Khai thác cảnh quan khu vực hai bên
bờ sông Diêm Hộ, mặt nước cửa Diêm Điền, để tổ chức các công trình kiến trúc
hiện đại, ưu tiên phát triển các dự án nhà ở chung cư, các tòa nhà văn phòng,
khách sạn, trung tâm thương mại.
- Tại các đơn vị ở mới, tạo nhiều trục
không gian hướng ra cửa Diêm Điền. Khu vực trung tâm hiện hữu cải tạo nâng cấp
kiến trúc công trình của các tuyến phố nhỏ, tuyến phố buôn bán, phục vụ công
nhân, du khách, người dân trong khu vực, tăng sự sầm uất và sôi động về đêm cho
khu vực.
- Đối với các tuyến phố nhỏ, tuyến phố
buôn bán xây dựng mật độ cao, chiều cao tối đa 7 tầng. Đối với các khu nhà ở
chung cư chiều cao tối đa 15 tầng, các khu thương mại, văn phòng, khách sạn
không hạn chế chiều cao. Chiều cao xây dựng công trình phụ thuộc vào kích thước,
diện tích lô đất đáp ứng đủ khoảng lùi tối thiểu theo quy chuẩn hiện hành; khả
năng tiếp cận về giao thông; đáp ứng đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy,
địa chất công trình, điều kiện tự nhiên và tuân thủ các quy định pháp luật khác
có liên quan.
- Công trình điểm nhấn được lựa chọn
là tại khu vực tiếp cận Sông Diêm Hộ và tuyến đường bộ ven biển.
d) Vùng cảnh quan khu đô thị du lịch
Cồn Thủ, Cồn Vành:
- Xây dựng cao tầng, hiện đại, đồng bộ,
phối kết hài hòa với không gian xanh, không gian mở sinh hoạt cộng đồng.
- Các trục cây xanh được dẫn từ khu rừng
ngập mặn và sông vào tới trung tâm của khu đô thị. Bên cạnh các công trình du lịch,
khu ở được xây dựng hiện đại sẽ xây dựng một tòa nhà văn phòng - khách sạn -
trung tâm thương mại cao tầng tạo điểm nhấn cho toàn khu đô thị.
- Trên dải cây xanh dọc sông, bao
quanh khu đô thị cần thiết xây dựng tuyến đường dạo, cho phép xây dựng các công
trình kiến trúc nhỏ, 1 tầng, phục vụ sinh hoạt của cộng đồng và khách du lịch
như quán cà phê, quán sách, sân khấu biểu diễn ca nhạc ngoài trời hay các kiot
bán hàng lưu động.
e) Vùng cảnh quan thị trấn Tiền Hải mở
rộng và đô thị Đông Minh:
- Xây dựng cao tầng, hiện đại, đồng bộ,
kết hợp hài hòa với các không gian mở, các lõi cây xanh và các trục đường hướng
ra biển của đô thị Đông Minh.
- Chiều cao công trình tại khu đô thị
này thấp dần về phía trung tâm thị trấn Tiền Hải để hài hòa với khu dân cư hiện
hữu. Điểm nhấn không gian là cảnh quan là tuyến cầu kết nối từ đô thị Đông Minh
ra khu đô thị du lịch Cồn Thủ.
f) Vùng cảnh quan các đô thị Thụy Trường,
Nam Phú:
Xây dựng hòa nhập với cảnh quan thiên
nhiên. Tạo các trục không gian hướng sông Hồng, sông Thái Bình, tạo các khu ở
theo dạng nhà phố, khu ở chung cư đa dạng dành cho công nhân, chuyên gia.
g) Vùng cảnh quan các khu công nghiệp:
- Khai thác điều kiện địa hình tự nhiên
tạo sự gắn kết hài hòa giữa công trình và thiên nhiên trong thiết kế cảnh quan.
- Cảnh quan khu công nghiệp phải phù
hợp với môi trường nơi đặt khu công nghiệp, làm nổi bật đặc điểm khí hậu cảnh
quan tự nhiên.
- Tạo cảnh bằng tổ chức bề mặt địa
hình nhân tạo nhằm nâng cao chất lượng thẩm mỹ. Những không gian mở, trục, đảo
giao thông là vị trí thuận lợi để tạo điểm nhấn cảnh quan khu công nghiệp
- Khai thác các chi tiết kiến trúc nhỏ
kết hợp cây xanh, địa hình tạo cảnh quan phong phú.
- Đưa các công trình kỹ thuật, kết cấu
làm yếu tố thẩm mỹ trong tổ chức kiến trúc cảnh quan, khu công nghiệp sử dụng
màu sắc theo đặc điểm tâm sinh lý người lao động, môi trường địa phương, ứng dụng
các kết cấu mới, sử dụng vật liệu có khả năng tái sử dụng làm kết cấu bao che
và chịu lực.
- Yếu tố cây xanh được tổ chức trong
mặt bằng cảnh quan khu công nghiệp với diện tích tối đa. Cây xanh được chọn
trong khu công nghiệp thường là cây có tán rộng để lấy bóng mát, các khu vực điểm
nhấn thường kết hợp các loại cây phân tầng tạo nên nhiều màu sắc tươi sáng và
sinh động.
2. Các khu vực trung tâm:
a) Khu trung tâm hành chính - chính
trị của huyện Thái Thụy:
- Địa điểm: Khu vực trung tâm hiện hữu
tại thị trấn Diêm Điền.
- Bố cục quy hoạch, hình thức kiến
trúc: Cải tạo, nâng cấp các công trình có hình khối kiến trúc đẹp, sử dụng các
vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường, kết hợp với các mảng cây xanh tự
nhiên tạo cảm giác tự nhiên thân thiện.
b) Khu trung tâm hỗn hợp đa năng kết
hợp quảng trường lớn:
Địa điểm: thuộc đô thị Đông Minh, tiếp
giáp khu vực bãi biển Đồng Châu.
Bố cục quy hoạch, hình thức kiến
trúc: Xây dựng trung tâm phức hợp đa năng thương mại, dịch vụ đẳng cấp, hiện đại
gắn với tổ hợp thể dục thể thao và không gian quảng trường lớn, tạo giá trị và ấn
tượng rõ nét của một khu đô thị gắn với cấu trúc mặt nước. Hình thức kiến trúc
hiện đại, đa dạng, cao tầng như một quần thể kiến trúc nổi bật bên bờ biển của
huyện Tiền Hải.
c) Trung tâm văn hóa, thể thao:
Phát triển hệ thống các trung tâm dịch
vụ thể thao tổng hợp theo các phân vùng để đảm bảo sự tiếp cận thuận lợi của
người dân và du khách. Bổ sung hệ thống hoạt động thể thao trên khu vực Đồng
Châu, Cồn Thủ, Cồn Vành để cung các các dịch vụ đa dạng gắn với biển cho du
khách.
d) Dịch vụ thương mại:
Phát triển hệ thống dịch vụ thương mại
đa dạng, phong phú, chất lượng cao.
e) Dịch vụ du lịch:
- Kết nối du lịch Khu kinh tế với các
hành trình du lịch nổi tiếng trên sông Hồng, các khu di sản thiên nhiên thế giới
Vịnh Hạ Long, khu Tràng An bằng đường thủy, đường biển, đường hàng không (thủy
phi cơ).
- Hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng,
sinh thái tại khu vực Cồn Đen, Cồn Thủ, Cồn Vành. Đây là các khu vực có khí hậu,
địa hình, không gian cảnh quan đẹp, dễ tổ chức các loại hình du lịch phong phú;
dễ dàng tạo dựng mối liên kết với dân cư bản địa tại các khu vực này làm phong
phú thêm các sản phẩm du lịch và môi trường văn hóa du lịch.
- Hình thành một số khu du lịch dịch
vụ - văn hóa tại khu vực thị trấn Diêm Điền mở rộng, thị trấn Tiền Hải mở rộng.
f) Công nghiệp:
Các khu, cụm công nghiệp được phân bố
dựa trên khả năng khai thác quỹ đất hiện có và khả năng xây dựng tại khu vực tiếp
giáp ven biển. Về cơ bản các khu, cụm công nghiệp được bố trí tiếp cận các tuyến
giao thông đường bộ chính (đường cao tốc, đường bộ ven biển, QL39 và một số tuyến
tỉnh lộ, vv... và các tuyến đường sông và cảng biển Thái Bình (khu bến Diêm
Điền và khu bến Trà Lý), do đặc thù về địa hình, điều kiện quỹ đất và hệ thống
giao thông của Khu kinh tế nên việc phân bố các khu, cụm công nghiệp trải dài từ
Bắc - Nam.
Phát triển theo mô hình: KCN-ĐT-DV và
KCN, CCN sạch. Từng bước phát triển theo hướng công nghiệp thân thiện với môi
trường, có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội - nhà ở hiện đại, đồng bộ. Trong
trường hợp nhu cầu phát triển công nghiệp và dịch vụ cảng giảm được chuyển đổi
thành khu phức hợp đô thị để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho Khu kinh
tế Thái Bình.
3. Khu vực cửa ngõ và công trình điểm
nhấn:
- Cửa ngõ phía Bắc, tại đô thị Thụy
Trường: Tạo điểm nhấn cửa ngõ phía Bắc Khu kinh tế là biểu tượng cổng chào tại
quảng trường nút giao vào KCN Thụy Trường.
- Cửa ngõ phía Nam, tại đô thị Nam
Phú: Tạo điểm nhấn cửa ngõ phía Bắc Khu kinh tế là biểu tượng cổng chào tại quảng
trường nút giao vào bến xe Cồn Vành.
- Cửa ngõ phía Đông: Xây dựng biểu tượng
kiến trúc phong cách đại dương độc đáo tại khu quảng trường giao thông giữa tuyến
đường bộ ven biển và đường tỉnh ĐT465.
- Công trình điểm nhấn được bố trí tại
khu vực tiếp cận Sông Diêm Hộ và tuyến đường bộ ven biển và các công trình điểm
nhấn mới tại các khu vực ven biển tại Cồn Thủ, Cồn Vành, Đồng Châu.
4. Các trục không gian chính:
Là các trục chính không gian tại các
đô thị, khu đô thị.
- Thị trấn Diêm Điền mở rộng:
+ Trục dịch vụ - thương mại nằm trên
tuyến QL39, QL37 đoạn qua khu trung tâm đô thị: Tổ hợp các công trình khách sạn,
nhà hàng, văn phòng có chiều cao không hạn chế, mở rộng tầm nhìn về phía biển,
phía cửa Diêm Điền.
+ Trục hai bờ sông Diêm Hộ: Xây dựng
các công trình dịch vụ, thương mại, tài chính có khối tích lớn. Không gian quy
hoạch, kiến trúc được làm mềm bởi dải cây xanh bên bờ sông.
- Thị trấn Tiền Hải mở rộng:
Trục cảnh quan dọc tuyến đường tỉnh
ĐT465: Xây dựng kiến trúc công nghiệp hiện đại, cải tạo chỉnh trang mặt đứng
khu dân cư hiện hữu.
- Thị trấn Đông Minh:
Là các tuyến ĐT465, ĐT464 kéo dài, hướng
biển: Ưu tiên xây dựng cao tầng gắn với tuyến cầu kết nối sang Cồn Thủ được xây
dựng mới, hiện đại.
5. Quảng trường lớn:
- Khu vực quảng trường biển tại trung
tâm thị trấn Đông Minh là quảng trường lớn, nơi có có thể diễn ra nhiều lễ hội,
chương trình vui chơi đáp ứng cho các hoạt động vui chơi, văn hóa, thể dục thể
thao của đô thị. Tỷ lệ và bố cục các công trình xung quanh cần bảo đảm thẩm mỹ,
gợi sự sầm uất, nhộn nhịp và thân thiện, hấp dẫn đối với các đối tượng khác
nhau.
- Hệ thống các quảng trường biển và
quảng trường sông gắn với các khu đô thị, khu du lịch.
6. Các khu vực đặc thù:
a) Đối với tuyến đường ven biển:
Quản lý bảo đảm hành lang an toàn đường
bộ đối ngoại Khu kinh tế, tổ chức đường gom song hành theo tuyến, lộ giới 90m
(bao gồm cả đường gom). Không xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, tạo khoảng
lùi để trồng cây xanh, ưu tiên xây dựng các công trình có chức năng sử dụng tổng
hợp (nhà ở kết hợp dịch vụ); các khu ở dọc hai bên tuyến được khuyến khích xây
dựng có khoảng lùi lớn, tổ chức cây xanh, vườn hoa hai bên đường.
b) Đối với tuyến đường cao tốc:
Quản lý bảo đảm hành lang an toàn đường
bộ cao tốc, tổ chức đường gom song hành theo tuyến.
- Không được phép xây dựng mở rộng ra
khu vực hành lang bảo vệ tuyến đường.
- Không được phép đấu nối trực tiếp
các công trình, các tuyến đường dân sinh vào đường cao tốc.
- Các khu chức năng (đô thị, công
nghiệp, dân cư, vv...) dọc theo các tuyến đường gom cần có khoảng lùi.
c) Đối với hành lang bảo vệ sông;
hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy nội địa.
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng thực
hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ.
TT
|
Chiều rộng lòng sông (m)
|
Chiều rộng phạm vi hành lang bảo vệ sông
|
1
|
>
100
|
25m/mỗi
bên
|
2
|
70
< a ≤ 100
|
25m/mỗi
bên
|
3
|
50
< a ≤ 70
|
20m/mỗi
bên
|
4
|
30
< a ≤ 50
|
15m/mỗi
bên
|
5
|
10
< a ≤ 30
|
10m/mỗi
bên
|
6
|
Từ
10 mét trở xuống
|
05m/mỗi bên
|
- Trong hành lang bảo vệ sông không
được thực hiện các hành vi: Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công
trình khác trong phạm vi hành lang bảo vệ sông; để vật liệu, phương tiện, thiết
bị, hàng hóa hoặc các chất thải khác gây sạt lở bờ.
- Trong phạm vi hành lang bảo vệ trên
bờ được xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng dọc sông, suối, kênh,
rạch, mương và hồ công cộng với điều kiện phù hợp không gian cảnh quan kiến
trúc, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo đảm ổn định bờ sông và môi trường. Đơn cử
một vài hình thức sau:
+ Xây dựng đường giao thông, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống điện, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống chiếu sáng công cộng.
+ Xây dựng các công trình công viên,
cây xanh, khu thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng cho người dân được tự
do tiếp cận.
+ Xây dựng các công trình nhà điều
hành, nhà chờ, nhà vệ sinh công cộng, khu vực giữ xe của các bến thủy nội địa,
du lịch đường thủy, có quy mô một tầng, kết cấu vật liệu nhẹ (không được phép
xây dựng các bến thủy nội địa của hộ gia đình).
+ Xây dựng khu triển lãm ngoài trời,
khu vui chơi giải trí ngoài trời, biển quảng cáo, chợ hoa tết.
+ Xây dựng các điểm cà phê, giải khát
ngoài trời, các điểm kinh doanh phục vụ du lịch.
7. Mặt nước và cây xanh:
- Bổ sung phong phú các loại cây trồng
và kết hợp các không gian giải trí và dịch vụ du lịch.
- Xây dựng các tuyến đường mòn, các
sân thể thao nhỏ, các công trình dịch vụ quy mô nhỏ, khu cắm trại, vườn ươn hoa
và cây cảnh. Đối với những không gian vườn rộng, sử dụng thảm cỏ có sức sống khỏe,
ít phải chăm sóc như: cỏ lá tre, cỏ gà, vv...
Điều 7. Quy định
về chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính
1. Quy mô cấp hạng các cấp đường giao
thông đối ngoại:
- Cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái
Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh: quy mô 6 làn xe;
- Cải tạo, nâng cấp QL.39, quy mô 4-6
làn xe, QL.37 và QL.37B, quy mô 6 làn xe;
- Xây mới tuyến Thái Bình - Hà Nam
(ngoài ranh giới, ở về phía Bắc Khu kinh tế), quy mô 4 làn xe;
- Bổ sung tuyến Thái Bình - Nam Định
quy mô 4 làn xe;
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh:
ĐT.456, ĐT.461, ĐT.462, quy mô tối thiểu 2 làn xe; ĐT.459, ĐT.462, ĐT.464,
ĐT.465 nâng cấp lên quy mô tối thiểu 4 làn xe.
2. Quy mô cấp hạng các cấp đường giao
thông đối nội:
a) Các tuyến đường trục Khu kinh tế:
- Tuyến trục dọc phía Tây: Trên cơ sở
nâng cấp, cải tạo, xây mới các tuyến đường tỉnh ĐT.458, ĐT.459, ĐT.462, tuyến nối
ra Khu du lịch Cồn Vành, quy mô 4 làn xe; QL.37B, quy mô 6 làn xe.
- Tuyến trục dọc phía Đông: Xây mới
trên cơ sở các tuyến liên kết nội khu theo quy hoạch, quy mô tối thiểu 4 làn
xe.
- Tuyến trục ngang phía Bắc: Trên cơ
sở nâng cấp, cải tạo QL.39 quy mô 4-6 làn xe.
- Tuyến trục trung tâm phía Bắc sông
Trà Lý kết nối ra Khu du lịch Cồn Đen, quy mô tối thiểu 4 làn xe.
- Tuyến trục trung tâm phía Nam sông
Trà Lý hỗ trợ kết nối theo hướng Đông Tây: Trên cơ sở nâng cấp, cải tạo, xây mới
tuyến ĐT.464, quy mô tối thiểu 4 làn xe.
- Tuyến trục ngang phía Nam: Trên cơ
sở nâng cấp, cải tạo, xây mới tuyến ĐT.465, quy mô 4 làn xe.
- Xây mới các trục giao thông kết nối
nội khu và các trục kết nối cảng biển với giao thông đối ngoại, có lộ giới từ
24m-50m.
- Xây dựng mới các tuyến giao thông kết
nối giữa hệ thống giao thông nội bộ các khu chức năng với mạng lưới giao thông
chính của toàn khu kinh tế, có lộ giới từ 20,5m - 47m.
- Hệ thống các trục đường chính có lộ
giới tối thiểu là 34m, các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực có lộ giới
tối thiểu là 20,5m.
b) Tổ chức giao thông trong các khu
công nghiệp:
Xây dựng hệ thống giao thông hiện đại,
đồng bộ, phù hợp với tính chất của từng khu công nghiệp theo đúng quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành.
c) Tổ chức giao thông trong các khu vục
đô thị:
Hoàn chỉnh và bảo đảm kết nối giữa hệ
thống giao thông nội bộ với mạng lưới giao thông chính của toàn Khu kinh tế;
các thông số mặt cắt theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
d) Tổ chức giao thông trong các khu vực
nông thôn và du lịch:
Áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật như đối với
khu vực đô thị cho các tuyến đường chính, bảo đảm kết nối thuận lợi với hệ thống
giao thông chung trong Khu kinh tế.
Điều 8. Quy định
về phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật (HTKT), phạm vi bảo vệ, hành lang an
toàn đối với công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm
1. Giao thông:
a) Quy định chỉ tiêu chung:
- Quy định dành quỹ đất cho giao
thông đô thị đạt 21% đến 23% diện tích đất xây dựng đô thị.
- Quy định hệ thống các chỉ tiêu giao
thông đô thị: Chỉ tiêu mật độ đường giao thông (tính đến đường có chiều rộng phần
xe chạy ≥7,5m) ≥10 km/km2.
- Quy định xây dựng mạng lưới giao
thông chú ý đa dạng hóa các loại hình giao thông, chú trọng giao thông công cộng
thân thiện môi trường, đi bộ và xe đạp.
- Bảo vệ và phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải.
b) Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông:
- Đối với đường bộ: Hành lang bảo vệ
tuyến và các công trình giao thông đường bộ phải tuân thủ theo quy định của Luật
giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 và Thông tư Hướng dẫn thực hiện một số điều
của nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Đối với đường thủy: Phạm vi bảo vệ
tuyến và các công trình đường thủy phải tuân thủ các quy định của Luật đường
thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15/6/2004.
c) Quy định phạm vi bảo vệ giao thông
đô thị: Quản lý xây dựng đường đô thị phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng của các tuyên theo quy hoạch được duyệt.
2. Cao độ nền:
- Khu vực phía trong đê huyện Tiền Hải:
Hxd≥+1,50m; Khu vực phía trong đê huyện Thái Thụy: Hxd≥+2,00m;
- Khu vực tiếp giáp ven biển:
+ Quai đê cho các khu vực phát triển
đô thị và công nghiệp bên ngoài đê biển hiện hữu: Đối với khu đô thị, cao trình
mặt đê ≥+3,70m; đối với khu công nghiệp, cao trình mặt đê ≥+4,55m; lựa chọn
hình thức đê cần tính toán thêm phân tường đỉnh chắn sóng đề phòng khi có bão
lớn; khoan thăm dò địa chất để đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý trước khi
triển khai dự án.
+ Đối với khu du lịch tôn đắp nền từ
0,5÷1,00m so với cao độ tự nhiên trước khi xây dựng.
- Quản lý chặt chẽ cao độ xây dựng của
các dự án, phải tuân thủ cao độ khống chế xây dựng theo đề xuất trong đồ án quy
hoạch chung. Đặc biệt tại vị trí liền kề của các dự án.
- Những dự án đã được phê duyệt nhưng
chưa triển khai, có cao độ thấp hơn cao độ khống chế của khu vực, trong giai đoạn
thiết kế thi công cần điều chỉnh lại cao độ khống chế cho phù hợp và gắn kết
hài hòa với các dự án dự kiến xây dựng xung quanh.
- Quản lý, kiểm soát cao độ các công
trình xây dựng xen cấy trong khu vực đã xây dựng ổn định, không được làm ảnh hưởng
tới công tác thoát nước và mỹ quan đô thị.
3. Thoát nước mưa:
- Tổ chức mạng lưới thoát nước mưa
phù hợp với điều kiện địa hình của khu vực bảo đảm nguyên tắc tự chảy kết hợp
với bơm động lực cho khu vực trong đê. Hệ thống thoát nước được chia thành nhiều
nhánh nhỏ để thoát ra các sông Diêm Hộ, sông Trà Lý, sông Thái Bình, sông Hồng,
vv... Trong các khu công nghiệp, cảng có nguy cơ phát thải các chất nguy hại. Hệ
thống thoát nước phải có bộ phận tách các thành phần nguy hại trước khi đấu nối
vào hệ thống thoát nước chung của toàn khu vực quy hoạch.
- Quản lý xây dựng hệ thống thoát nước
mưa trong Khu kinh tế, tại các đô thị và dự án theo quy hoạch: Xây dựng hệ thống
thoát nước riêng, hoàn chỉnh ở tất cả các khu vực xây dựng mới. Những khu vực
đã có hệ thống thoát nước chung, không có khả năng cải tạo thành thoát nước
riêng sẽ xây dựng giếng tách, cống bao tại cuối các tuyến cống chính trước các
miệng xả, đưa về trạm xử lý tập trung trước khi xả ra môi trường.
- Đối với hệ thống thoát nước cải tạo
tùy theo tình hình thực tế tận dụng tối đa hiệu quả của các công trình hiện
có. Quản lý vị trí đấu nối của dự án vào tuyến cống chính của đô thị. Nếu tuyến
cống chính chưa xây dựng thì đơn vị cấp phép cần chỉ ra vị trí xả hoặc đấu nối
tạm thời và chủ dự án phải nộp đủ số tiền cho đơn vị quản lý thoát nước đô thị
để khi có tuyến cống chính đơn vị này sẽ xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ
thống thoát nước tiến tới đạt 100%; bảo đảm thông thoáng các trục tiêu chính đi
qua đô thị.
- Quản lý chặt chẽ công tác xây dựng
các cụm công trình đầu mối: Hồ điều hòa, trục kênh dẫn, cống qua đê, trạm bơm.
Công suất các trạm bơm có thể phù hợp với từng giai đoạn, song cần phải xây dựng
trục kênh dẫn và hồ điều hòa theo quy hoạch vừa để giữ đất vừa để chứa nước.
- Cần có chế tài quản lý, bảo dưỡng
và thau rửa hệ thống thoát nước mưa (bao gồm cả mạng lưới cống, trạm bơm, hồ điều
hòa).
c) Hành lang bảo vệ các công trình
thủy lợi: Thực hiện theo pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Luật đê
điều năm 2006.
4. Cấp nước:
a) Lựa chọn nguồn nước mặt sông Thái
Bình, Diêm Hộ, Trà Lý và sông Hồng để cung cấp nước thô cho các nhà máy nước đến
năm 2040 đáp ứng nhu cầu dùng nước toàn Khu kinh tế khoảng 230.000 m3/ngđ. Chất
lượng nước sinh hoạt phải bảo đảm yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước
quy định và các tiêu chuẩn ngành.
b) Mạng lưới đường ống chia làm 3 cấp:
Phân chia tách mạng và phân vùng quản
lý để kiểm soát và vận hành tối ưu hệ thống cấp nước, cấu tạo mạng lưới đường ống
phân thành 03 cấp chính:
- Cấp I: đường ống truyền tải D≥
300mm.
- Cấp II: đường ống phân phối vào các
khu dân cư D<300mm.
- Cấp III: đường ống nối với các hộ
tiêu thụ D≤ 100mm.
c) Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy lấy
theo TCVN 2622-1995.
d) Khuyến khích áp dụng công nghệ kỹ
thuật mới trong công tác, quản lý vận hành hệ thống cấp nước.
đ) Bảo vệ các công trình cấp nước:
Thực hiện quản lý theo các quý định bảo
vệ nguồn nước, công trình đầu mối cấp nước phải thực hiện theo Quy chuẩn quốc
gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Các khu vực bảo vệ:
+ Khu vực I: Cấm xây dựng bất kỳ loại
công trình nào cho người ở, kể cả công nhân quản lý; cấm xả nước thải, tắm giặt,
bắt cá, chăn thả trâu bò; cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và các loại
phân khoáng để bón cây, quanh khu vực lấy nước.
+ Khu vực II: Nhà máy, nhà ở, khu dân
cư phải được xây dựng hoàn thiện (có hệ thống cấp nước, thoát nước bẩn và nước
mưa...) để bảo vệ đất và nguồn nước khỏi bị ô nhiễm; nước thải sản xuất và sinh
hoạt trước khi xả vào nguồn nước phải được làm sạch bảo đảm yêu cầu vệ sinh; cấm
đổ phân rác, phế thải công nghiệp, hóa chất độc hại làm nhiễm bẩn nguồn nước và
ô nhiễm môi trường.
- Quy định về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn
nước mặt:
+ Khu vực bảo vệ cấp I cách công
trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 200m, phía hạ lưu tối thiểu 100m.
+ Khu vực bảo vệ cấp II cách công
trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 1000m, phía hạ lưu tối thiểu 300m.
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường
(ATVSMT) nhỏ nhất từ công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung đến nghĩa
trang hung táng là 5.000m, đến nghĩa trang cát táng là 3.000m.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ mép
nước gần nhất của các thủy vực lớn là 500m đối với nghĩa trang hung táng; là
100m đối với nghĩa trang cát táng.
- Quy định về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn
nước ngầm; Khu vực bảo vệ cấp I phải có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu
30m; khu vực bảo vệ cấp II có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu 300m.
- Các trạm xử lý nước thải phải cách
công trình lấy nước ngầm ít nhất 300m.
- Quy định về vùng bảo vệ nhà máy nước:
Phải xây dựng tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước trong phạm vi 30m
kể từ chân tường các công trình xử lý. Bên trong tường rào này không được xây
dựng nhà ở, công trình vui chơi sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây
trồng và không được chăn nuôi súc vật. Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước phân
phối chính tối thiểu là 0,5m.
5. Cấp điện:
Hành lang bảo vệ tuyến điện:
- Tuyến 500KV là 7m về mỗi phía tính
từ dây ngoài cùng.
- Tuyến 220 KV là 6m về mỗi phía tính
từ dây ngoài cùng.
- Tuyến 110 KV là 4m về mỗi phía tính
từ dây ngoài cùng.
a) Thiết kế phải có khả năng đáp ứng
nhu cầu trước mắt và bảo đảm dự phòng phát triển cho tương lai, đặc biệt là quỹ
đất xây dựng công trình điện.
b) Quản lý không gian công trình điện:
Lưới điện trung thế, hạ thế trong phạm vi đô thị từng bước hạ ngầm.
c) Quản lý hành lang cách ly đường điện,
công trình điện:
- Tuân thủ theo Luật Điện lực 2004;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện
lực về an toàn điện.
- Quản lý không gian công trình điện:
Lưới điện trung thế, hạ thế trong phạm vi đô thị phải đi ngầm; lưới điện cao
áp 110kv và 220kv xây mới đi trong nội thị nghiên cứu hạ ngầm nếu điều kiện kỹ
thuật và điều kiện kinh tế cho phép.
- Quy định về khoảng cách an toàn tối
thiểu từ công trình xây dựng khác đến: Trạm biến áp 22, 35kv là 3,0m; trạm biến
áp 110kv là 4,0m; trạm biến áp 220kv là 6,0m.
d) Chiếu sáng đô thị:
Tuân thủ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP
ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.
- Yêu cầu: Nâng cao chất lượng lưới
đèn chiếu sáng chức năng, tiết kiệm năng lượng, an toàn chống cháy nổ, bảo đảm
hiệu quả thẩm mỹ và tiện nghi đô thị.
- Nâng cấp, phát triển tất cả các loại
hình chiếu sáng gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng các công
trình công cộng và chiếu sáng quảng cáo, lễ hội. Riêng chiếu sáng đường phố đạt
tỷ lệ 100% chiều dài đường chính và đường khu vực được chiếu sáng; nâng tỷ lệ
chiếu sáng ngõ xóm đạt khoảng 75-80%. Các khu vực trọng tâm trong đô thị phải
được chiếu sáng cảnh quan gồm trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại,
di tích có giá trị, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và không gian mở.
- Hạn chế chiếu sáng dàn trải như
chiếu sáng cảnh quan cho các khu vực nghỉ ngơi, khu ở thuần, khu trường học bệnh
viện, khu công nghiệp... để tránh ô nhiễm ánh sáng. Khuyến khích chiếu sáng lễ
hội, thông tin tín hiệu, quảng cáo tại các tuyến phố chính hướng tâm vào đô thị.
- Trang bị hệ thống điều khiển tự động,
tập trung đến từng bộ đèn cho hệ thống chiếu sáng đường phố. Cấm sử dụng đèn hiệu
suất thấp cho chiếu sáng đô thị như đèn sợi đốt, đèn thủy ngân cao áp. Khuyến
khích áp dụng các loại đèn dùng pin mặt trời, đèn LED để tiết kiệm điện năng.
6. Thoát nước thải, vệ sinh môi trường:
a) Nước thải sinh hoạt:
- Sơ đồ quản lý chung hệ thống thoát
nước thải: Bể tự hoại → cống thoát nước → trạm bơm → trạm xử lý nước thải → hồ
chứa để kiểm soát ô nhiễm, tái sử dụng, (tưới cây, rửa đường, dự phòng cứu
hỏa) → xả ra nguồn.
- Các khu vực đã có hệ thống thoát nước
chung, tiếp tục sử dụng hệ thống cống hiện có, thay thế các tuyến cống cũ không
đủ tiết diện, tiêu chuẩn. Xây dựng các tuyến cống bao, giếng tách nước thải về
trạm xử lý tập trung.
- Các khu vực phát triển mới, xây dựng
hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý riêng.
- Cống tự chảy dùng cống bê tông cốt
thép đúc sẵn, cống áp lực sử dụng ống gang. Sử dụng trạm bơm chìm kiểu nhúng để
tiết kiệm diện tích và hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan chung.
- Các trạm xử lý nước thải (XLNT) quy
mô lớn sẽ xây dựng hợp khối hoặc có nhiều đơn nguyên phù hợp với phân đợt xây
dựng giảm chi phí xây dựng, chi phí quản lý. Mỗi trạm XLNT đều có hồ chứa nước
thải sau xử lý để kiểm soát ô nhiễm và tái sử dụng.
- Khu vực nông thôn sử dụng hệ thống
thoát nước chung, tận dụng hệ thống kênh, mương nội đồng; ao, hồ sẵn có ngoài đồng
để xử lý sinh học làm sạch tự nhiên. Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ
nông nghiệp.
- Chất lượng nước thải sinh hoạt sau
khi xử lý phải đạt các tiêu chuẩn Việt Nam có hiệu lực: QCVN 08:- 2008 “Chất
lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt”; TCVN 7222 - 2002 “Yêu cầu chung về
môi trường, các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; và đạt QCVN:
14:2008/BTN-MT ở khu vực chưa có trạm xử lý nước thải tập trung.
b) Nước thải công nghiệp:
- Nước thải từ các xí nghiệp trong
các khu, cụm công nghiệp tập trung cần được xử lý theo hai bước: Bước 1: XLNT
cục bộ trong xí nghiệp. Bước 2: Làm sạch nước thải tại trạm XLNT tập trung của
khu, cụm công nghiệp.
- Nước thải từ các nhà máy xí nghiệp
phân tán, độc lập phải có công trình XLNT riêng trong nhà máy đạt tiêu chuẩn
môi trường.
- Chất lượng nước thải công nghiệp
sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN: 24-2009, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp.
c) Nước thải y tế: xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải riêng, đạt QCVN 14: 2008/BTN-MT, khử trùng trước
khi thoát ra hệ thống cống ngoài đô thị.
d) Quản lý chất thải rắn (CTR):
- 100% chất thải rắn được thu gom, vận
chuyển đến nhà máy xử lý CTR của thành phố. CTR hữu cơ tận dụng sản xuất phân hữu
cơ của tỉnh. CTR vô cơ thu hồi các phế liệu có thể sử dụng được để tái chế hoặc
sử dụng lại.
- CTR không sử dụng được vào mục đích
trên sẽ chôn lấp hợp vệ sinh.
- CTR y tế và CTR công nghiệp nguy hại
thu gom và xử lý riêng tại khu xử lý CTR tập trung của Khu kinh tế dự kiến quy
hoạch.
- Để thống nhất quản lý, chủ các nguồn
thải phải ký hợp đồng với công ty môi trường đô thị có đủ năng lực thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR đạt yêu cầu môi trường.
- Thực hiện quản lý theo quy định về
khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) theo Quy chuẩn quốc gia về quy
hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Quy định khoảng
cách ATVSMT của cơ sở xử lý chất thải rắn:
+ Bãi chôn lấp CTR hỗn hợp (vô cơ, hữu
cơ) hợp vệ sinh, phải có khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp
chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác ≥ 1.000m.
+ Bãi chôn lấp CTR vô cơ phải có khoảng
cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp đến chân các công trình xây dựng
khác ≥ 100m.
+ Nhà máy xử lý CTR (đốt có xử lý khí
thải, sản xuất phân hữu cơ) phải có khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào
bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác ≥ 500m.
+ Khu liên hợp xử lý CTR phải có khoảng
cách ATVSMT nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân các công
trình xây dựng khác ≥ 1.000m.
+ Chiều rộng của dải cây xanh cách ly
ngoài hàng rào ≥ 20m tính từ hàng rào cơ sở xử lý CTR.
+ Khoảng cách ATVSMT của trạm trung
chuyển chất thải rắn ≥ 20m.
+ Trong vùng ATVSMT của cơ sở xử lý
CTR có thể thực hiện các hoạt động lâm nghiệp, xây dựng các công trình giao
thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
e) Quy định về quản lý nghĩa trang:
- Các chỉ tiêu tính toán lấy theo
QCXD 01/2008; Quy chuẩn VN: 07/2010/BXD. Khu vực đô thị sử dụng nghĩa trang tập
trung, ưu tiên hình thức hỏa táng.
- Thực hiện quản lý theo các quy định
về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) theo Quy chuẩn quốc gia về
quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Quy định về khoảng cách ATVSMT từ
nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở...
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu của
nghĩa trang hung táng khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ
hung táng là 1.500m đối với vừng đồng bằng, là 2.000m đối với vùng trung du, miền
núi; khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng là 500m.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu của
nghĩa trang cát táng là 100m.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu của
nghĩa trang chôn cất một lần 500m.
- Quy định về khoảng cách ATVSMT từ
nghĩa trang đến các công trình cấp nước:
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu đến
các công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng là
5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3.000m.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ
nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mặt nước (sông, hồ) không dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt là 300m đối với nghĩa trang hung táng, là 100m đối với
nghĩa trang cát táng.
+ Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ
nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mép nước của thủy vực lớn là 500m đối với
nghĩa trang hung táng, là 100m đối với nghĩa trang cát táng.
- Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ
nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 300m
và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
- Khoảng cách ATVSMT tối thiểu từ nhà
tang lễ đến các công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200m.
- Trong vùng ATVSMT của nghĩa trang
được thực hiện các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, được xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến, trạm điện, hệ thống
thoát nước và truyền tải xăng dầu.
6. Hạ tầng ngầm:
- Cải tạo lại hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, tập trung vào các đường dây điện, đường dây viễn thông nổi đi ngầm trên
cơ sở xây dựng hệ thống tuynel, hào, cống bể cáp trong ranh giới toàn bộ đô thị.
Các khu chức năng, khu đô thị xây mới yêu cầu đi ngầm hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngay từ đầu.
- Tuynel chính cấp đô thị chứa các đường
ống có kích thước lớn, đường điện cao thế, một số loại đường ống vận chuyển (cấp
nước, cáp thông tin, cáp điện) với kích thước có thể bảo đảm cho con người hoặc
máy móc đi lại vận hành thường xuyên.
Điều 9. Quy định
về khu vực cấm và hạn chế xây dựng, khu vực cần bảo tồn
1. Quy định các khu vực cấm và hạn
chế xây dựng:
- Không được phép xây dựng tại khu vực
hành lang bảo vệ bờ biển, hành lang bảo vệ lưới điện cao áp, khu vực bảo vệ đê
điều, công trình thủy lợi, khu vực bảo vệ vệ sinh của các công trình cấp nước.
- Cấm xây dựng trong khu vực rừng ngập
mặn được bảo tồn theo quy hoạch (tập trung chủ yếu tại địa bàn các xã Thái Thượng,
Thái Đô, Đông Hoàng, Đông Minh, Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú). Có thể xem xét,
cho phép giới hạn việc xây dựng một số công trình quy mô nhỏ để phục vụ du lịch,
nghiên cứu, bảo vệ rừng.
- Cấm xây dựng trong hành lang thoát
lũ của các tuyến sông.
2. Quy định về khu vực cần bảo tồn:
- Đối với di tích: Bảo tồn không gian
kiến trúc trong và ngoài hàng rào công trình. Cho phép được tu tạo, sửa chữa
khi công trình có dấu hiệu xuống cấp. Việc bảo tồn, tôn tạo các công trình
trong khu vực này cần tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước về bảo tồn,
tôn tạo phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa.
- Đối với khu vực xung quanh di tích:
Khuyến khích các công trình xung quanh xây dựng hài hòa với công trình di tích
về khối tích, tầng cao, màu sắc và vật liệu xây dựng. Khuyến khích tạo ra các
không gian đi bộ kết nối với không gian xanh trong khu vực và tạo nhiều điểm
nhìn đến di tích. Hạn chế xây dựng các công trình có chiều cao quá 5 tầng và
màu sắc lấn át công trình di tích.
Điều 10. Quy
định về bảo vệ môi trường
1. Tuân thủ các tiêu chí đánh giá các
thành phần môi trường bao gồm: Môi trường đất; Môi trường nước; Môi trường
không khí, tiếng ồn; Môi trường hệ sinh thái và đa dạng sinh học; ứng phó với
biến đổi khí hậu.
2. Bắt buộc tất cả các dự án nằm
trong danh mục thuộc Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định về “Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường” được triển
khai trên địa bàn cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải được
cấp có thẩm quyền thẩm định.
3. Đối với khu vực rừng phòng hộ: Bảo
vệ rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
Phòng cháy, chữa cháy trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; Phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng. Trách nhiệm tổ chức bảo vệ rừng phòng hộ được quy định
như sau: Ban quản lý rừng phòng hộ, người được giao, thuê hoặc khoán rừng phòng
hộ chịu trách nhiệm bảo vệ diện tích rừng phòng hộ được giao; Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí Kiểm lâm địa
bàn và phối hợp với Ban quản lý rừng phòng hộ để bảo vệ rừng; Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức lực lượng dân quân tự vệ hỗ trợ chủ rừng phòng hộ; bảo vệ diện
tích rừng phòng hộ do Ủy ban nhân dân cấp xã chưa giao, cho thuê trên địa bàn
theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
4. Đối với sông Hồng, sông Thái Bình,
sông Hóa, sông Trà Lý là luồng đường thủy nội địa cấp từ I đến cấp IV thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27/2/2015.
5. Đối với hành lang bảo vệ bờ biển:
Theo Khoản 1 Điều 79 của Luật môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, từ thời
điểm Luật này được công bố giữ nguyên hiện trạng, không được phép đầu tư, xây dựng
mới công trình trong phạm vi 100 m tính từ đường mực nước triều cao trung bình
nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho đến khi hành lang bảo vệ bờ biển được thiết lập theo
quy định của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
- Xây dựng mới công trình phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn
hóa;
- Xây dựng mới công trình theo dự án
đầu tư phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu
tư;
- Xây dựng công trình theo dự án đầu
tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc xây dựng công
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời
điểm Luật này được công bố.
6. Khu vực nội thị: Bảo vệ cảnh quan,
cải thiện giao thông đô thị, cải thiện các khu nhà lụp xụp, manh mún, giảm nhẹ
tác động do thay đổi sử dụng đất, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm,
tái định cư, kiểm soát ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp. Kiểm soát ô
nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
7. Khu vực ngoại thị: Giảm nhẹ tác động
biến đổi khí hậu, kiểm soát ô nhiễm, giảm nhẹ tác động do tái định cư, thay đổi
sử dụng đất, tạo việc làm. Trong quá trình đề xuất các định hướng quy hoạch, đồ
án đã thống nhất với các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm giải quyết tình trạng
ô nhiễm môi trường bức xúc hiện nay bằng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường.
8. Quan trắc môi trường:
- Vị trí quan trắc:
+ Nước: Nguồn nước mặt sông Hồng,
Thái Bình, Hóa, Trà Lý, Diệm Hộ, Lân, khu vực cửa Thái Bình, cửa Diêm Điền, cửa
Lân, cửa Ba Lạt... Nước thải sinh hoạt đô thị sau các trạm xử lý nước thải sinh
hoạt. Nước thải công nghiệp tại các khu công nghiệp ...Nước biển ven bờ khu vực
cửa sông, cảng biển, bãi tắm.
+ Không khí: Tại các khu công nghiệp,
khu vực công cộng... tại khu vực các trạm xử lý nước thải, khu xử lý chất thải
rắn, nút giao thông chính, do phương tiện giao thông đường bộ.
+ Đất: Các khu vực dùng thuốc bảo vệ
thực vật (thuốc trừ sâu, phân hóa học).
- Tần suất quan trắc: Môi trường
không khí - hàng quý (3 tháng một lần). Môi trường nước - hàng quý (3 tháng một
lần). Môi trường đất - một năm 2 lần.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Phân
công trách nhiệm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình:
- Thống nhất quản lý toàn diện các hoạt
động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, phát triển cải tạo và quản lý theo
không gian kiến trúc cảnh quan theo đúng đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 28/10/2019 và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về công tác thực hiện theo quy hoạch.
- Sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, quy
định quản lý có liên quan đã ban hành phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch chung.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu
công nghiệp:
- Quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng,
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo đúng đồ án được duyệt và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thực hiện xây dựng theo quy
hoạch.
- Phối hợp với các sở, ban ngành của
tỉnh tổ chức triển khai lập các đồ án quy hoạch sau quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế theo đúng các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng; tổ chức
triển khai lập chương trình và kế hoạch phát triển các khu vực đô thị, nông
thôn, các khu chức năng theo đúng quy hoạch chung được duyệt.
- Có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh lưu giữ hồ sơ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt để phục vụ công tác quản lý và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ
chức và các nhân nếu có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý theo quy hoạch.
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan định kỳ hàng năm cập nhật tình
hình các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Xây dựng và Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện.
3. Sở Xây dựng: Có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô
thị và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý toàn bộ các hoạt động về đất
đai, môi trường, khoáng sản, nước trong phạm vi Khu kinh tế theo đồ án Quy hoạch
chung xây dựng được duyệt.
5. Ủy ban nhân dân các huyện Thái Thụy,
Tiền Hải: Tổ chức triển khai việc phát triển các khu, điểm dân cư đô thị, nông
thôn các khu chức năng khác theo đúng Quy hoạch chung xây dựng được duyệt và có
trách nhiệm báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành
liên quan; tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
trong phần địa giới hành chính do mình quản lý theo phân cấp và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Các Sở: Giao thông Vận tải, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành và đơn vị liên
quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện
và quản lý nhà nước các lĩnh vực ngành theo các theo quy định của nhà nước và
Quy định này.
Điều 12. Quy định
về khen thưởng, xử phạt
1. Các tổ chức, cá nhân trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật đều phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp
sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch, xây dựng các dự
án trái với quy hoạch.
2. Thanh tra xây dựng, phối hợp các
cơ quan có liên quan theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động
xây dựng trên địa bàn do mình quản lý và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền các hành vi liên quan đến các hoạt động xây dựng trái với quy
hoạch được phê duyệt. Ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định xử phạt đối với
các vi phạm trong phạm vi thẩm quyền của mình.
3. Khuyến khích và có hình thức khen
thưởng phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về
quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời
các hành vi cố ý làm trái quy hoạch.
Điều 13. Quy định này được ban
hành và lưu giữ cùng với đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình đến
năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1486/QĐ-UBND ngày 28/10/2019 tại các cơ quan sau đây để các tổ chức, cơ
quan và nhân dân biết và thực hiện:
- Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện Thái Thụy,
huyện Tiền Hải;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
thuộc 02 huyện Thái Thụy, Tiền Hải trong Khu kinh tế Thái Bình.