UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 34/2011/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 10
tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ hàng năm;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
1183/STC-ĐT ngày 01/8/2011; Công văn số 1044/STP-XDVB ngày 28/7/2011 của Sở Tư
pháp về việc thẩm định văn bản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo niên độ ngân sách hàng năm, cụ thể
như sau:
(Có quy định chi tiết kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; các chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
VIỆC
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO
NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng.
Quyết định này quy định việc quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách
hàng năm (sau đây gọi tắt là quyết toán năm), bao gồm: lập, gửi, thẩm định
quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng.
Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu
tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước
các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm
định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và quyết định này.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Các loại vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước được quyết toán năm, gồm:
1. Vốn trong dự toán ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà
nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch
năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển sang năm
sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của ngân
sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn trái phiếu
Chính phủ: các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, các sở, ban
ngành, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc lập báo cáo
tình hình thanh toán theo quy định tại quyết định này, nhưng lập báo cáo riêng,
không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương. Báo cáo
này được gửi cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo theo quy định.
3. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cơ
quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau thì không lập
báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo cáo tổng hợp để cơ quan tài chính các cấp
theo dõi.
Điều 4. Trình tự lập,
gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm.
1. Nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh quản lý:
a) Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán năm, gửi
Sở quản lý chuyên ngành và Sở Tài chính. Các Sở quản lý chuyên ngành thẩm định
quyết toán của các chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài
chính.
b) Các Sở quản lý chuyên ngành thẩm định quyết
toán của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý đồng thời tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu
tư lập chưa đúng quy định, các sở quản lý chuyên ngành thông báo cho chủ đầu tư
hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
c) Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán gửi Sở Tài chính.
d) Sở Tài chính thẩm định và thông báo kết quả
thẩm định quyết toán năm gửi các sở, ban, ngành và Kho bạc Nhà nước tỉnh; tổng
hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
2. Nguồn vốn do ngân sách cấp huyện, thành phố,
thị xã quản lý:
a) Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán năm, gửi
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố, thị xã.
b) Các Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện,
thành phố, thị xã thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm
quản lý; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu
tư lập chưa đúng quy định, các Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố, thị xã
thông báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
c) Sau khi thẩm định Phòng Tài chính Kế hoạch
các huyện, thành phố, thị xã thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các
chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố, thị xã; tổng hợp vào quyết
toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình
Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
d) Chậm nhất 5 ngày sau khi được Hội đồng nhân
dân huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, UBND huyện, thành phố, thị
xã gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
đ) Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài
chính Kế hoạch huyện.
3. Nguồn vốn do ngân sách cấp xã, phường, thị
trấn quản lý:
a) Chủ đầu tư, Ban Tài chính xã lập báo cáo
quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố, thị xã.
b) Các Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện,
thành phố, thị xã thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm
quản lý đồng thời tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu
tư lập chưa đúng quy định, các Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố, thị
xã thông báo cho chủ đầu tư, Ban Tài chính xã hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại
báo cáo để thẩm định.
c) Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài
chính Kế hoạch huyện và Uỷ ban nhân dân xã (phần cấp xã quản lý).
d) Sau khi thẩm định Phòng Tài chính Kế hoạch
các huyện, thành phố, thị xã thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các
chủ đầu tư, Ban Tài chính xã và Kho bạc Nhà nước cấp huyện; tổng hợp vào quyết
toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình
Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
đ) Chậm nhất 5 ngày sau khi được Hội đồng nhân
dân cấp huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, UBND cấp huyện gửi Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 5. Nội dung báo
cáo quyết toán.
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư thực hiện các biểu (ban
hành kèm theo quyết định này): Biểu số 01/CĐT
về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước;
Biểu số 02/CĐT về báo cáo thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Biểu số 03/CĐT về báo cáo thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu về kế hoạch
và vốn đã thanh toán với Kho bạc Nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán năm.
Đối với ngân sách cấp xã, Kho bạc Nhà nước phối hợp với UBND xã rà soát, đối
chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa Kho bạc Nhà nước và kế toán xã. Kết quả đối
chiếu là cơ sở để UBND xã báo cáo quyết toán ngân sách xã.
b) Đối với cơ quan cấp trên được phân cấp quản
lý của chủ đầu tư, các Sở, ban, ngành địa phương thực hiện các biểu (ban hành
kèm theo Quyết định này):
Biểu số 01/CQTH về báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước;
Biểu số 02/CQTH về báo cáo thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có).
Biểu số 03/CQTH về báo cáo thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Biểu số 04/CQTH về báo cáo thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Riêng đối với các đơn vị nhận vốn bằng hình
thức lệnh chi tiền: thực hiện 4 biểu mẫu 01/CQTH,
02/CQTH, 03/CQTH,
04/CQTH nêu trên và các biểu số 01/KBQT về báo
cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao theo niên độ ngân
sách; biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo mục lục ngân sách.
c) Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện
các biểu (ban hành kèm theo Thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc quyết toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo niên độ hàng năm và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước):
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với chủ đầu tư: báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao
trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực
hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có
liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
b) Đối với cơ quan cấp trên chủ đầu tư, các Sở,
phòng, ban, ngành địa phương: báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm;
thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế
hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện
pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
c) Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình thanh
toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại,
vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên nhân
tăng giảm vốn đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương và những dự án có tồn tại,
vướng mắc.
Điều 6. Nội dung thẩm định
báo cáo quyết toán năm.
1. Đối với các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế
hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch được
giao hàng năm.
b) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế
hoạch, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch năm
trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
c) Kiểm tra, so sánh số vốn thanh toán với số
vốn kế hoạch của từng dự án; xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục
thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ bỏ.
d) Kiểm tra sự phù hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn
của các dự án.
đ) Kiểm tra, tổng hợp dự án hoàn thành (bao gồm
cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành phần hoàn thành thuộc các dự án
nhóm A) trong năm kế hoạch.
e) Nhận xét về tình hình thực hiện, thanh toán
và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp hành chế độ chính sách và tình hình
khác.
g) Các nhận xét khác.
2. Đối với cơ quan tài chính:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về tổng nguồn vốn,
cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của các các Sở, Ban, Ngành, Phòng Tài chính
Kế hoạch và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc Nhà nước.
b) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về danh mục dự
án giữa báo cáo quyết toán của các các Sở, Ban, Ngành, Phòng Tài chính Kế hoạch
và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
c) Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và số vốn
thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của các Sở, Ban, Ngành, Phòng
Tài chính Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước cùng cấp. Xác định số vốn được chuyển
sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ bỏ. d) Các
nhận xét khác.
Điều 7. Các nguyên tắc
quyết toán năm.
1. Đối với Kho bạc Nhà nước, thời hạn khoá sổ để
lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 1 năm sau (gồm ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã).
Số vốn được thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01
năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; số vốn
thanh toán sau ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách
nhà nước năm sau.
2. Đối với chủ đầu tư, thời hạn khóa sổ để lập
báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 1 năm sau và lập báo cáo quyết toán
theo mẫu biểu số 01/CĐT tại quyết định này.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ trên, thì vốn thanh toán
sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách nhà nước năm sau.
3. Vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết
toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ
bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể
cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ
ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được giao
có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán của
các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn thành đến
hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành của kế
hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
* Ví dụ 1: Dự án A được ngân sách nhà nước ứng
trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm 2008 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu
tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó thu hồi vốn ứng là 5 tỷ đồng,
còn thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm 2009 là 5 tỷ đồng, thì số vốn
thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2009 của dự án A tối đa là 10 tỷ
đồng cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
* Ví dụ 2: Dự án B được ngân sách nhà nước ứng
trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm 2008 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu
tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó thu hồi vốn ứng trước là
3 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm 2009 là 7 tỷ đồng,
thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2009 của dự án B tối đa
là 10 tỷ đồng cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Số vốn ứng trước còn
chưa thu hồi 2 tỷ đồng của dự án B sẽ tiếp tục theo dõi để thu hồi khi được
giao kế hoạch vốn thu hồi của dự án.
b) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ
bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được
phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi
hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá
sổ.
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến
thời hạn khoá sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước
chuyển sang năm kế hoạch.
4. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch
thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn
thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng
cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý
quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý
quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.
Ví dụ 3: Dự án C được ghi kế hoạch năm 2009 là 10
tỷ đồng; đến hết ngày 31/1/2010 dự án đã thanh toán khối lượng hoàn thành là 7
tỷ đồng; số kế hoạch vốn còn lại 3 tỷ đồng được phép tiếp tục thanh toán đến
hết niên độ ngân sách năm 2010. Số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết
toán năm 2009 của dự án C là 7 tỷ đồng; 3 tỷ đồng được thanh toán sau ngày
31/01/2010 được đưa vào quyết toán ngân sách năm 2010.
5. Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa
thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được
chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy định của Thông
tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân
sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các quy
định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
6. Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết
theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Riêng đối với vốn ngoài nước, Kho bạc Nhà nước
báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án; chủ đầu
tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi tiết: số vốn đã
ghi thu, ghi chi và số vốn chưa ghi thu, ghi chi.
Trường hợp dự án áp dụng cơ chế vốn ngoài nước được
thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch
vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn ngoài nước và ghi chú rõ: vốn trong nước
thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước.
Điều 8. Thời hạn gửi
báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm.
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm:
1.1. Đối với vốn do địa phương quản lý: Thời
hạn gửi và thẩm định báo cáo quyết toán do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, nhưng phải đảm bảo thời
gian tổng hợp, lập, gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
1.2. Kho bạc Nhà nước tổng hợp, lập và gửi báo
cáo quyết toán năm: trước ngày 15 tháng 3 năm sau (đối với ngân sách cấp xã,
ngân sách cấp huyện); trước ngày 1 tháng 4 năm sau (đối với ngân sách cấp
tỉnh).
2. Thời hạn thẩm định và thông báo kết quả thẩm
định quyết toán năm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan tài chính phải hoàn thành việc
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan, đơn
vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu số 01/TBTĐ
ban hành kèm theo Quyết định này.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm của
chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, các cơ quan quản lý chuyên
ngành địa phương.
1. Chịu trách nhiệm về số liệu được đưa vào báo
cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm theo hướng
dẫn của này và gửi cơ quan tài chính đồng cấp đúng thời hạn quy định.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi
nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), có
trách nhiệm thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị trong thông báo
thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính.
3. Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách nhiệm
xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải được
đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm
của cơ quan tài chính các cấp.
1. Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do các cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư, chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước các cấp lập, cơ
quan tài chính thực hiện việc thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng
hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
2. Trường hợp không nhận được đầy đủ các báo
cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến
nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) do các cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) không
thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
a) Để đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách
các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, căn cứ báo cáo quyết toán năm
của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân
sách nhà nước các cấp.
b) Cơ quan Tài chính có quyền tạm đình chỉ hoặc
yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư cho tới khi
nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị biết
và phối hợp thực hiện.
3. Trường hợp đã nhận được báo cáo quyết toán
năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông
báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), nhưng có chênh lệch số
liệu giữa báo cáo của các cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư và Kho bạc
Nhà nước, cơ quan tài chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc Nhà nước để
thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực
hiện.
Căn cứ Quy định này, các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các chủ đầu tư triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương có văn
bản gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.