ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
3353/QĐ-UBND
|
Gò
Vấp, ngày 05 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành quy định về quản lý thực hiện các dự
án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tại Tờ trình số 421/TTr-TCKH
ngày 17/11/2007, kết quả biểu quyết của UBND quận tại kỳ họp ngày 19/11/2007 và
ý kiến của Ban thường vụ Quận ủy phiên họp ngày 28/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công
quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp quyết định đầu tư.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những
vấn đề khác không nêu tại Quyết định này thì áp dụng các qui định ban hành tại
Quyết định 126/2007/QĐ- UBND.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý Đô thị, Trưởng Phòng Tài
nguyên – Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận Gò Vấp, Giám đốc Công ty Dịch
vụ Công ích quận Gò Vấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, các Chủ đầu tư và
Thủ trưởng các Phòng – Ban có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Quận ủy;
- TT. HĐND-UBND quận;
- Ủy ban MTTQ quận;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Non
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ.
(Ban hành kèm theo quyết định 3353/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND Quận Gò
Vấp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này phân công quản
lý, thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh
(kể cả các dự án xây dựng nhà ở) sử dụng các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước của
quận.
- Nguồn vốn ngân sách thành phố
phân cấp cho quận.
- Nguồn vốn ngân sách của thành
phố (đối với các dự án thành phố phân cấp cho quận quyết định đầu tư).
- Vốn sự nghiệp kinh tế.
- Vốn vận động đóng góp xây dựng
hạ tầng.
- Sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
khác nhau nhưng trong đó vốn ngân sách Nhà nước của quận có tỷ lệ lớn nhất và
chiếm từ 30% tổng vốn đầu tư trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định đầu tư và tổ chức thực hiện đối với các dự án nhóm C do các đơn vị
trực thuộc quận làm chủ đầu tư, sử dụng nguồn vốn nêu ở điểm 1 hoặc sau khi các
dự án đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua chủ trương đầu tư và được Ủy
ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, quyết định đầu tư, thẩm định
và phê duyệt các nội dung liên quan đến công tác đấu thầu, tổ chức triển khai
thực hiện dự án cho đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và quyết toán công
trình (trừ các dự án thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu chính, viễn
thông). Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và Nghị định
112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định
các dự án nhóm C bao gồm:
STT
|
Loại
dự án đầu tư xây dựng công trình
|
Tổng
mức đầu tư
|
01
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy,
xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
|
Dưới 75 tỷ đồng
|
02
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: thủy lợi, giao thông (không phải là: cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật,
kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
|
Dưới 50 tỷ đồng
|
03
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,
lâm sản.
|
Dưới 40 tỷ đồng
|
04
|
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
|
Dưới 15 tỷ đồng
|
Điều 2.
Đối tượng áp dụng:
1. Các tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định đầu tư.
2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
Chương 2:
CHỦ ĐẦU TƯ; NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 3.
Chủ đầu tư:
1. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn
hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư:
1. Việc xác định chủ đầu tư, nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Trường hợp đơn vị quản lý, sử
dụng công trình không đủ năng lực (điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời
gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện) làm chủ đầu tư, hoặc chưa
xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư
giao cho đơn vị khác đủ năng lực làm chủ đầu tư và thực hiện như sau:
Đối với trường hợp đơn vị quản
lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng
công trình phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu
tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu
tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị
trí phù hợp để được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao
đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án.
3. Đối với trường hợp đơn vị quản
lý, sử dụng công trình đã được giao làm chủ đầu tư nhưng xét thấy mình không đủ
năng lực (điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết
khác để thực hiện) thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn quản lý dự án. Việc thuê tổ
chức tư vấn, nhiệm vụ, quyền hạn của các bên phải thực hiện theo đúng các quy định
của pháp luật.
Chương 3:
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ
Điều 5.
Quản lý đầu tư theo quy hoạch:
1. Đối với các dự án thuộc khu vực
chưa có quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt: Giao Phòng Quản lý Đô thị có ý kiến về chức năng sử dụng đất
(sau khi thống nhất ý kiến với Phòng Tài nguyên và Môi trường), cung cấp các
thông tin có liên quan đến địa điểm xây dựng, quy hoạch, kiến trúc và quy mô
dân số của dự án (nếu là dự án phát triển nhà ở). Trong trường hợp cần thiết,
Phòng Quản lý Đô thị tham mưu văn bản cho Ủy ban nhân dân quận hỏi ý kiến Sở
Quy hoạch - Kiến trúc về quy hoạch, kiến trúc hoặc Sở quản lý ngành về quy hoạch
phát triển ngành (đối với các dự án có liên quan đến quy hoạch ngành).
2. Thời hạn cung cấp các thông
tin nêu trên trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc; trong trường hợp
cần phải hỏi ý kiến của các Sở thì thời gian có thể kéo dài thêm nhưng tối đa
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản
của chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án sửa chữa,
nâng cấp nhưng không làm thay đổi chức năng, không mở rộng diện tích xây dựng,
không tăng chiều cao, không vi phạm lộ giới, không thuộc diện phải di dời do
gây ô nhiễm môi trường và phù hợp với quy hoạch thì không phải thực hiện việc
thoả thuận về quy hoạch, kiến trúc, phải có ý kiến Phòng Quản lý đô thị sự phù
hợp về công năng sử dụng công trình sovới chức năng sử dụng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong 5 ngày làm việc.
Điều 6.
Kế hoạch đầu tư:
1. Điều kiện ghi kế hoạch đầu
tư: thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Lập kế hoạch vốn đầu tư, vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư:
a. Hàng năm, trong thời gian lập
dự toán ngân sách (từ tháng 07 đến tháng 10 của năm trước kỳ kế hoạch), các đơn
vị căn cứ vào nhu cầu đầu tư xây dựng của đơn vị mình và gửi công văn đến Ủy
ban nhân dân quận đề nghị tổ chức khảo sát, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư xây dựng
theo phân công như sau:
- Đối với công trình sửa chữa
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Công ty Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp quản lý:
Giao Công ty Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp làm chủ đầu tư, có trách nhiệm tiếp
nhận đơn xin sửa chữa của các đối tượng đang quản lý (có xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường sở tại), chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân phường và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thực hiện khảo sát trình Ủy ban nhân dân quận chấp thuận
chủ trương để lập kế hoạch sửa chữa.
- Đối với các công trình duy tu
thoát nước, sửa chữa đường, hẻm, vỉa hè, công viên: Giao Phòng Quản lý Đô thị
quản lý, tiếp nhận công văn đề nghị sửa chữa của 16 phường, chủ động phối hợp với
Ủy ban nhân dân phường, Công ty dịch vụ công ích quận Gò Vấp và Phòng Tài chính
- Kế hoạch thực hiện khảo sát trình Ủy ban nhân dân quận chấp thuận chủ trương
để lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo (Kế hoạch đảm bảo giao thông hàng năm).
- Đối với công trình sửa chữa trụ
sở các cơ quan hành chính, trường học và các công trình phúc lợi công cộng thuộc
quận quản lý: Các đơn vị quản lý, sử dụng gửi công văn đề nghị sửa chữa đến Ủy
ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận sẽ phân công các cơ quan tham mưu phối
hợp thực hiện khảo sát, trình Ủy ban nhân dân quận chấp thuận chủ trương để lập
kế hoạch sửa chữa.
- Đối với công trình xây dựng mới:
sau khi Ủy ban nhân dân quận có văn bản thuận chủ trương đầu tư và giao nhiệm vụ
làm chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm gửi văn bản chấp thuận chủ trương
đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để ghi kế hoạch vốn.
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng tại các điểm nêu trên; căn cứ vào
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về việc giao kế hoạch vốn hàng năm,
cân đối các nguồn vốn để lập kế hoạch đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt. Thời gian các đơn vị lập kế hoạch đầu tư xây dựng gửi về Phòng Tài
chính - Kế hoạch để tổng hợp phải trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm kế
hoạch hàng năm.
b. Điều chỉnh kế hoạch:
Các đơn vị có nhu cầu điều chỉnh
kế hoạch phải có công văn đề nghị gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân quận quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư xây dựng.
Thời gian các đơn vị gửi công văn đề nghị về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng
hợp phải trước ngày 01 tháng 07 và 01 tháng 10 hàng năm.
Thời gian và vốn để bố trí kế hoạch
thực hiện các dự án là không quá 02 (hai) năm. Quá 02 (hai) năm, nếu dự án vẫn
chưa chấm dứt đầu tư thì chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo giải trình cho Ủy
ban nhân dân quận và phải được Ủy ban nhân dân quận chấp thuận gia hạn bằng văn
bản; nếu không được Ủy ban nhân dân quận gia hạn, chủ đầu tư phải chấm dứt thực
hiện dự án và có trách nhiệm tất toán công trình.
3. Triển khai, phân kỳ kế hoạch:
a. Sau khi nhận chỉ tiêu kế hoạch
năm, các chủ đầu tư phải tiến hành triển khai, phân kỳ kế hoạch đối với từng
công trình như sau:
- Thời gian lập và hoàn thành thủ
tục đầu tư.
- Thời gian triển khai thi công
(khởi công và hoàn thành).
- Tiến độ giải ngân vốn.
b. Báo cáo triển khai, phân kỳ kế
hoạch được chủ đầu tư gửi đến Ủy ban nhân dân quận, Phòng Quản lý Đô thị và
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Giao Phòng Quản lý Đô thị và
Phòng Tài chính - Kế hoạch theo dõi, cùng phối hợp thực hiện trong công tác thẩm
định, giải ngân; đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm.
4. Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư xây dựng:
a. Các chủ đầu tư có nhiệm vụ
báo cáo công khai dự án đầu tư; báo cáo khối lượng xây dựng, chất lượng công
trình, tình hình giải ngân khối lượng dự án hoàn thành và kiến nghị các biện
pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư theo đúng tiến độ định kỳ hàng tháng
(trước ngày 01 của tháng sau); báo cáo công tác giám sát đầu tư, báo cáo công
tác đấu thầu, báo cáo quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, báo cáo công tác
quyết toán định kỳ hàng quý (không quá ngày 20 tháng thứ 3 của quý); và các báo
cáo khác theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và thành phố.
b. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân quận lập báo cáo hàng tháng tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư xây dựng (nguồn vốn ngân sách tập trung của thành phố,
ngân sách thành phố phân cấp cho quận quản lý, nguồn vốn ngân sách quận), các
báo cáo khác theo yêu cầu của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và báo cáo
tình hình thực hiện đầu tư xây dựng định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng
sau), hàng quý (không quá ngày 25 tháng thứ 3 của quý), 06 tháng và cả năm
(không quá ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12) gửi Ủy ban nhân dân quận, đồng
thời đề xuất Ủy ban nhân dân quận các biện pháp nhằm đầy nhanh tiến độ thực hiện
dự án.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân quận không ghi kế hoạch vốn hoặc quyết
toán vốn nếu các chủ đầu tư không thực hiện báo cáo công tác giám sát, đánh giá
dự án đầu tư theo đúng nội dung và thời gian quy định.
Chương 4:
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU
TƯ
Điều 7.
Lập dự án đầu tư:
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức lập dự án đầu tư theo các quy định hiện hành.
Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư
vấn có chức năng thực hiện công việc trên; việc lựa chọn tư vấn thực hiện theo
các quy định hiện hành.
2. Thời gian để lập dự án được
tính từ khi có quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đến khi chủ đầu tư
trình duyệt dự án.
Thời gian để lập dự án không quá
06 (sáu) tháng. Trong trường hợp đấu thầu để lựa chọn tư vấn lập dự án hoặc phải
tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình, thời gian lập dự án được kéo
dài thêm nhưng không quá 03 (ba) tháng.
Điều 8.
Thẩm định thiết kế cơ sở:
Sau khi lập xong thiết kế cơ sở,
chủ đầu tư có trách nhiệm trình Phòng Quản lý Đô thị thẩm định.
1. Giao Phòng Quản lý Đô thị chịu
trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng. Nội dung
thiết kế cơ sở, hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định thiết kế được thực hiện
theo các quy định hiện hành.
2. Thời gian thẩm định thiết kế
cơ sở tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không đủ điều kiện
xem xét phê duyệt thiết kế cơ sở hoặc cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, Phòng
Quản lý Đô thị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (chỉ một lần) tất cả các nội
dung yêu cầu chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để đảm bảo thiết kế cơ sở
đủ điều kiện phê duyệt, trong thời gian tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở.
Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉnh
sửa và bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Quản lý Đô thị trong thời gian
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc. Phòng Quản lý Đô thị có trách nhiệm gửi
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở đến Phòng Tài chính - Kế hoạch, đồng thời gửi
cho Sở Xây dựng một bản.
3. Trường hợp chất lượng hồ sơ
được đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở không cao, phải điều chỉnh nhiều hơn 02
(hai) lần nhưng vẫn không đạt yêu cầu, Phòng Quản lý Đô thị được quyền ra văn bản
không thẩm định nhưng vẫn thu lệ phí thẩm định thiết kế cơ sở. Phòng Quản lý Đô
thị có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân quận về hướng xử lý đối với các trường
hợp này.
Điều 9.
Thẩm định dự án:
Sau khi lập thiết kế cơ sở và dự
án đầu tư, thẩm định xong thiết kế cơ sở, chủ đầu tư có trách nhiệm trình thẩm
định dự án đầu tư. Chủ đầu tư có thể trình hồ sơ trình thẩm định dự án
cùng lúc với hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Tổ chức thẩm định dự án:
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
tiếp nhận và thẩm định dự án, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết định đầu
tư các dự án. Nội dung dự án đầu tư, hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm
định dự án đầu tư được thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Thời gian thẩm định dự án:
a. Thời gian thẩm định dự án tối
đa không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Trường hợp chưa đủ điều kiện
để xem xét thẩm định dự án hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện dự án,
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (chỉ một lần)
tất cả các nội dung yêu cầu chủ đầu tư sửa đổi bổ sung, trong thời gian tối đa
không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án.
c. Trường hợp dự án đã chỉnh sửa
nhiều hơn 2 (hai) lần nhưng vẫn không đạt yêu cầu, Phòng Tài chính - Kế hoạch
ra văn bản không thẩm định nhưng vẫn thu lệ phí thẩm định. Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân quận về hướng xử lý đối với các
trường hợp này.
3. Đối với các dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình trước để người
quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trường hợp cần thiết
thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công
trình có liên quan đến môi trường; phòng chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng
thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản
lý về lĩnh vực này.
4. Đối với các dự án đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị mà không có xây lắp: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch làm đầu
mối thẩm định về giá máy móc, thiết bị trước khi chủ đầu tư trình thẩm định dự
án. Thời gian để Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định về giá máy móc, thiết bị
tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ dự án đầu tư được duyệt, chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập và phê duyệt dự
toán.
Đối với các trường hợp mua sắm
máy móc, trang thiết bị không có xây lắp và được Ủy ban nhân dân quận cho phép
không phải lập dự án (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập dự toán, trình Phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
5. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách quận đã được Ủy ban nhân dân quận cho phép tách phần giải phóng mặt
bằng thành dự án độc lập để thực hiện trước: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt dự án
(phương án) giải phóng mặt bằng.
6. Giao Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Báo cáo đánh giá tác
động môi trường (nếu có); Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phải
công bố công khai danh mục những dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường. Đối với các dự án không thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, chủ đầu tư phải thực hiện đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi
trường theo các quy định hiện hành, trước khi trình duyệt dự án. Giao Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận ký Giấy xác nhận
đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường trong thời gian tối đa không quá 05 (năm)
ngày.
Điều 10.
Về lập và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng
dự toán:
1. Lập thiết kế kỹ thuật (thiết
kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán:
a. Chủ đầu tư tự tổ chức lựa chọn
đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán,
tổng dự toán theo các quy định hiện hành.
b. Thời gian để lựa chọn tư vấn
lập thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán. Đối với
trường hợp chỉ định thầu, tối đa không quá 01 (một) tháng; đối với trường hợp đấu
thầu, tối đa không quá 03 (ba) tháng, kể từ khi có quyết định đầu tư.
2. Thẩm định và phê duyệt thiết
kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán:
a. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự
toán và gửi các quyết định phê duyệt đến
Ủy ban nhân dân quận, Phòng Quản
lý Đô thị và Phòng Tài chính - Kế hoạch trong thời gian tối đa không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
b. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực
để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở để chủ đầu tư thẩm định, phê
duyệt.
3. Thời gian lập, thẩm định và
phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán:
Thời gian thực hiện hoàn thành
việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công),
dự toán, tổng dự toán không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày ký hợp đồng tư
vấn. Riêng đối với trường hợp phải thiết kế ba bước, thời gian thực hiện hoàn
thành các nội dung nêu trên được kéo dài thêm 03 (ba) tháng.
Điều 11.
Về Giấy phép xây dựng:
1. Đối với các công trình xây dựng
trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng, giao Phòng Quản lý Đô thị là cơ
quan tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận cấp phép xây dựng cho
các dự án.
2. Thời hạn cấp phép xây dựng
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Các nội dung về Giấy phép xây
dựng thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
Chương
4:
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 12.
Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu:
Tùy theo quy mô, tính chất của
các gói thầu trong dự án, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm thực hiện đấu thầu
và đảm bảo thời gian đúng theo các quy định hiện hành.
1. Lập kế hoạch đấu thầu, kết quả
đấu thầu:
a. Sau khi có quyết định phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (hoặc quyết định phê duyệt thiết
kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán), chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê đơn vị tư
vấn lập kế hoạch đấu thầu.
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình
kế hoạch đấu thầu cho người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt.
b. Sau khi tổ chức đấu thầu,
trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên
mời thầu báo cáo, chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư xem xét,
quyết định.
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
và kết quả đấu thầu:
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu, trình Ủy ban nhân dân quận xem
xét, phê duyệt.
Nội dung kế hoạch đấu thầu và
báo cáo kết quả đấu thầu, hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định kế hoạch đấu
thầu và kết quả đấu thầu được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Thời gian thẩm định, phê duyệt
kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu:
- Thời gian thẩm định cho mỗi
công việc kế hoạch đấu thầu hoặc kết quả đấu thầu tối đa không quá 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian để người quyết định
đầu tư phê duyệt cho mỗi công việckế hoạch đấu thầu hoặc kết quả đấu thầu tối
đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, báo
cáo thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch và ý kiến của các cơ quan có liên
quan (nếu có).
4. Thông báo kết quả đấu thầu:
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu
tham dự sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, riêng đối với
nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều 13.
Triển khai thi công:
1. Sau khi có quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu và thương thảo ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, chủ đầu
tư mới được phép triển khai thi công xây dựng, chủ đầu tư phải đảm bảo đầy đủ
các thủ tục cần thiết trước khi khởi công công trình, nghiêm cấm việc vừa lập hồ
sơ dự án vừa thi công. Trường hợp cấp bách phải được sự chấp thuận bằng văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Khi ký hợp đồng thi công, chủ đầu
tư phải đồng thời triển khai công tác giám sát thi công công trình, hợp đồng bảo
hiểm công trình theo quy định.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra tất cả các điều kiện theo quy định hiện hành trước khi ký lệnh khởi công
xây dựng công trình.
Điều 14.
Giám sát, đánh giá đầu tư:
1. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Ủy ban nhân dân
quận trực tiếp quyết định đầu tư; tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ hàng quý (không quá ngày 25
tháng thứ 3 của quý) việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
của quận.
2. Về công tác giám sát đầu tư cộng
đồng: thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 15.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng:
1. Giao Phòng Quản lý Đô thị có
trách nhiệm theo dõi việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình đối
với công trình thuộc dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư và
cấp phép xây dựng.
- Phòng Quản lý Đô thị có trách
nhiệm theo dõi, đề xuất để phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan đơn vị quản lý
nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng nhà để tiến hành kiểm tra, thống kê tình
trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể cũ, chung cư xuống cấp không đảm
bảo an toàn để có giải pháp khắc phục; hướng dẫn giải quyết những hư hỏng công
trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra và báo cáo kết quả
về Sở Xây dựng.
- Hàng năm, Phòng Quản lý Đô thị
tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định duyệt kế hoạch kiểm tra chất lượng
công trình và tổ chức thực hiện. Phòng Quản lý Đô thị tổng hợp kết quả kiểm tra
chất lượng công trình, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận báo cáo hàng quý và tổng
hợp 6 tháng, cả năm gửi về Sở Xây dựng; thời gian gửi báo cáo cho Sở Xây dựng,
đối với báo cáo quý không quá ngày 25 tháng 3 của quý, không quá ngày 25 tháng
6 và ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo tổng hợp 6 tháng, cả năm.
- Khi có phản ánh bằng văn bản của
cá nhân, tổ chức hoặc phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng về chất lượng
xây dựng của công trình cụ thể, Phòng Quản lý Đô thị phải thực hiện việc kiểm
tra hiện trường; sau khi kiểm tra phải báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân quận biện
pháp xử lý (nếu có vi phạm). Thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được phản ánh. Kết quả xử lý phải báo cáo và tham mưu bằng văn bản
ngay cho Ủy ban nhân dân quận để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan
chức năng theo quy định và trả lời cho cá nhân, tổ chức phản ánh.
2. Nội dung quản lý chất lượng
công trình xây dựng; quản lý về tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động,
môi trường xây dựng; cấp Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
Chương 5:
KẾT THÚC XÂY DỰNG, ĐƯA DỰ
ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 16.
Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng:
1. Công tác nghiệm thu công
trình xây dựng phải được tiến hành đúng theo các quy định hiện hành về quản lý
chất lượng công trình xây dựng và các quy định hiện hành.
2. Công trình xây dựng chỉ được
bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được
duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
Biên bản nghiệm thu là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác
sử dụng, quyết toán vốn đầu tư và xác định thời gian bảo hành công trình.
Điều 17.
Quyết toán vốn đầu tư:
1. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư của các dự án do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
Tùy theo quy mô, tính chất của dự
án, Phòng Tài chính - Kế hoạch đề xuất Ủy ban nhân dân quận yêu cầu kiểm toán
báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Việc kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành tổ chức
thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Nội dung báo cáo quyết toán,
hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định quyết toán vốn đầu tư và trách nhiệm
của các bên liên quan thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Thời gian lập báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng;
thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực; thời gian thẩm
định, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán hợp lệ. Thời
gian quy định cụ thể như sau:
Dự
án
|
Nhóm
C
|
Lập
Báo cáo KT-KT XD
|
Thời gian lập Báo cáo quyết
toán
|
06 tháng
|
03 tháng
|
Thời gian kiểm toán
|
04 tháng
|
|
Thời gian thẩm tra, phê duyệt
QT
|
04 tháng
|
03 tháng
|
Trong thời gian 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ khi nhận bàn giao hồ sơ quyết toán hợp lệ của chủ đầu tư, nếu
Phòng Tài chính - Kế hoạch không có yêu cầu chủ đầu tư bổ sung thì xem như đã
nhận đủ hồ sơ quyết toán.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc UBND
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường phải thực hiện các nhiệm vụ theo đúng
thời gian quy định của Quy định này và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân quận nếu để xảy ra tình trạng thụ lý hồ sơ vượt quá thời gian quy định.
Khi hỏi ý kiến của các cơ quan
có liên quan, cơ quan hỏi ý kiến phải nêu rõ chính kiến của cơ quan mình. Nếu
quá thời gian cho phép mà cơ quan được hỏi không trả lời, thì xem như chấp thuận
về vấn đề được hỏi ý kiến và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội
dung được hỏi ý kiến; cơ quan hỏi ý kiến thực hiện các bước tiếp theo mà không
phải chờ văn bản của cơ quan được hỏi ý kiến.
Đối với các dự án đặc biệt phục
vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, căn cứ văn bản chỉ đạo của Ban thường vụ
Quận ủy, các cơ quan thuộc UBND có trách nhiệm thi hành, đảm bảo thời gian chất
lượng công trình.
Điều 19.
Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định rõ trong hợp đồng việc
thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị tư vấn đầu tư, đơn vị thi công
công trình đúng theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của
Chính phủ và những văn bản có liên quan quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng
nhà ở.
Điều 20.
Giao cho Phòng Nội vụ phối hợp với các phòng ban liên
quan đề xuất điều động bố trí cán bộ phù hợp cho các công việc của các phòng được
giao nhiệm vụ phát sinh theo qui định này trước ngày 30/11/2007.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ
theo quy định tiến hành điều chỉnh bổ sung qui chế tổ chức, làm việc trước ngày
31/12/2007, đảm bảo mỗi công việc được giao đều có người chịu trách nhiệm để
trình Chủ tịch UBND quận xét duyệt ban hành và thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Trương Văn Non
|