ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2023/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 06 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày
28/12/2020 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 86/2021/TT-BTC ngày
06/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển Hà Tĩnh tại Văn bản số 05/TTr-HĐQL ngày 25/5/2023; Báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp tại Văn bản số 42/BC-STP ngày 23/02/2023 (trên cơ sở ý kiến thống
nhất bằng phiếu biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày
10/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ
Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành:
Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Tĩnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu
tư phát triển Hà Tĩnh; Trưởng ban kiểm soát; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hà
Tĩnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Báu Hà
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 32/2023/QĐ-UBND ngày 20/07/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được
hiểu như sau:
1. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn
huy động của Quỹ đầu tư phát triển tại một thời điểm.
2. “Người quản lý Quỹ đầu tư phát triển” là người
giữ các chức danh, chức vụ bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản
lý, Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi và nơi đặt trụ
sở chính
1. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
b) Tên giao dịch quốc tế: Ha Tinh Development and
Investment Fund.
c) Tên viết tắt: HDIF.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 01, đường Đặng Dung,
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại: (02393) 891168.
b) Fax: (02393) 891168.
c) Trang điện tử: Hdif.vn.
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách
pháp nhân
1. Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh là quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cho vay và
đầu tư tại theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020. Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ.
2. Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh có tư cách pháp
nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc
Quỹ.
Điều 4. Nguyên tắc và phạm vi
hoạt động
1. Nguyên tắc hoạt động
a) Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều
lệ.
c) Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều
kiện theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 và Điều lệ
này.
2. Phạm vi hoạt động
a) Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 và
pháp luật có liên quan.
b) Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu
tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020.
c) Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020.
d) Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý
các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật và Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020.
đ) Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Vốn chủ sở hữu, vốn điều
lệ của Quỹ
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm:
a) Vốn điều lệ do chủ sở hữu cấp.
b) Quỹ đầu tư phát triển.
c) Các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật.
2. Vốn điều lệ của Quỹ:
Vốn điều lệ của Quỹ: Vốn điều lệ của Quỹ không thấp
hơn 300 tỷ đồng, được hình thành từ các nguồn:
a) Ngân sách tỉnh cân đối, ưu tiên bổ sung nguồn vốn
hàng năm cho Quỹ theo khả năng ngân sách.
b) Bổ sung từ kết quả hoạt động hàng năm của Quỹ.
3. Thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển:
a) Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ ghi tại Quyết
định thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định, đảm bảo mức vốn tối thiểu theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ từ quỹ đầu tư
phát triển, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Phương thức xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh của
Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC, TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức và quản
lý của Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư phát triển gồm có:
a) Hội đồng quản lý.
b) Ban Kiểm soát.
c) Ban điều hành gồm Giám đốc Quỹ, các Phó Giám đốc
Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
2. Thẩm quyền quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với người quản lý Quỹ theo quy định tại Mục 2, 3, 4
Chương II của Điều lệ này.
Điều 7. Trách nhiệm của Quỹ
1. Thực hiện đầu tư, cho vay theo danh mục lĩnh vực
đầu tư, cho vay được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định
số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 và Điều lệ này.
2. Tuân thủ chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm
toán, báo cáo, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định của pháp
luật liên quan và tại Điều lệ này.
3. Xây dựng báo cáo quyết toán hàng năm và thực hiện
đánh giá và xếp loại Quỹ hàng năm theo chế độ quy định của pháp luật.
4. Ban hành các quy trình hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật và các Quy chế hoạt động do
Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
5. Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; cung cấp số liệu, công bố
công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Tuân thủ quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 và các quy định của pháp luật có liên quan đến
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển.
Điều 8. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức hoạt động theo quy định của Nghị định số
147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Được lựa chọn các dự án đáp ứng đủ điều kiện để
đầu tư, cho vay theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020.
3. Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao
động theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử
dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật.
5. Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức
năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu
tư.
Mục 2: HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 9. Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa 05 người, bao gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ không quá 05 năm. Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển có thể kiêm Phó Chủ tịch
hoặc thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác của Hội đồng quản lý
có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ chức vụ quản lý
khác tại Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về số lượng
thành viên và nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng quản lý theo nguyên tắc số lượng
thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ là số lẻ; quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có: Chủ tịch Hội
đồng quản lý do Chủ tịch/Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm, Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Quỹ kiêm nhiệm, các
thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc/Phó Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh kiêm nhiệm.
Điều 10. Tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thành viên Hội đồng quản lý
1. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít
nhất 05 năm là người quản lý, điều hành về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu
của người quản lý Quỹ.
d) Các tiêu chuẩn khác quy định tại điểm c, d và e
Khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị
kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ
quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh
nghiệp;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu
của người quản lý Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
Ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ theo đúng quy định của
pháp luật và Điều lệ này; bảo toàn và phát triển vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ.
2. Thông qua kế hoạch hoạt động 05 năm và kế hoạch
tài chính hàng năm của Quỹ đầu tư phát triển để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động
nghiệp vụ, bao gồm: Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm và quản
lý tài sản cố định; Quy chế huy động vốn; Quy chế cho vay; Quy chế quản lý các
khoản đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế Quy chế quản lý các khoản đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực
hiện dự án đầu tư; Quy chế quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, các quy chế
khác theo yêu cầu quản lý và và quy định tại Thông tư số 86/2021/TT-BTC .
4. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ
trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật và việc thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản lý.
5. Thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay và mức
lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP .
6. Quyết định hoạt động cho vay, đầu tư, phương án
huy động vốn và xử lỷ rủi ro thuộc thẩm quyền.
7. Thông qua báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch
thu chi, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ đầu tư phát triển sau khi có ý kiến
thẩm định của Ban Kiểm soát để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: phê duyệt báo cáo kết
quả xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; quyết định ban hành sửa đổi, bổ sung
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển.
9. Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu đối với thành viên Ban Kiểm soát Quỹ.
10. Ban hành hoặc sửa đổi Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
11. Phê duyệt các nội dung công bố thông tin của Quỹ
Đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 14 Thông tư 86/2021/TT-BTC ngày
06/10/2021 của Bộ Tài chính.
12. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể,
họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban
kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu
lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng quản lý vắng
mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do
Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ
tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải được Quỹ chuẩn
bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 03 ngày làm việc trước
ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán
thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng
quản lý.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải
được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc
họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng
quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Mục 3: BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 13. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng quản lý Quỹ kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu và việc quản
lý điều hành tại Quỹ. Ban Kiểm soát có tối đa 03 thành viên, trong đó có 01 Trưởng
ban phụ trách hoạt động của Ban Kiểm soát.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ. Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với thành viên Ban
Kiểm soát Quỹ theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là năm (05) năm;
thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Chế độ hoạt động của Ban Kiểm soát; trách nhiệm,
quyền hạn; việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; mối quan hệ giữa Ban Kiểm
soát Quỹ với các tổ chức, cá nhân có liên quan và các nội dung khác thực hiện
theo Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát Quỹ
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách
chế độ, Điều lệ tổ chức hoạt động và các quy chế hoạt động, nhằm bảo đảm hiệu
quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ đầu tư phát triển.
2. Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực, cẩn
trọng của Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển.
3. Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính,
phân phối chênh lệch thu chi và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực
hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Lập kế hoạch thực hiện; báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác giám sát, kiểm tra; thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản
lý và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 15. Tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm, bổ nhiệm lai thành viên Ban kiểm soát
1. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm
soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành,
nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên quan
của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm về
một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của thành
viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Phải có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản
lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân
hàng.
Mục 4: BAN ĐIỀU HÀNH
Điều 16. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển.
3. Thời hạn bổ nhiệm Giám đốc là 05 (năm) năm và có
thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu đối với Giám đốc thực hiện theo quy định về công tác quản lý cán bộ của
UBND tỉnh.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo quy định
tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Hội đồng quản lý ban hành các quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ theo thẩm quyền.
3. Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu đối với các chức danh của bộ máy giúp việc (trưởng hoặc phó phòng/ban nghiệp
vụ) và người lao động theo quy định tại Điều lệ này.
4. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
5. Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của Hội đồng quản lý và Điều lệ này.
Điều 18. Tiêu chuẩn và điều kiện
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm ít nhất 05 năm về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đầu tư, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ và
không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc
Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 19. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc:
a) Phó Giám đốc do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu.
b) Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ
điều hành hoạt động của Quỹ theo phân công và ủy quyền; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
c) Số lượng Phó Giám đốc Quỹ là 02 người.
2. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu.
b) Kế toán trưởng Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát
tài chính tại Quỹ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền, thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế và các văn bản hướng dẫn (nếu có).
3. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Giám đốc
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm ít nhất 03 năm về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đầu tư, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không phải là người có liên quan của người quản
lý Quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ
nhiệm Phó Giám đốc, Kế Toán trưởng.
đ) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế
toán trưởng
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, phải đáp ứng tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn, văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không phải là người có liên quan của người quản
lý Quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ
nhiệm Phó Giám đốc, Kế Toán trưởng;
đ) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của UBND tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thời hạn bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
Quỹ là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Điều 20. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc của Quỹ đầu tư phát triển gồm
các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng
quản lý và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ.
2. Việc thành lập, cơ cấu lại các phòng, ban chuyên
môn nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ quyết định sau khi
có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Tuyển dụng lao động,
quy hoạch và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo khác
1. Tuyển dụng
Căn cứ kế hoạch lao động hàng năm của Quỹ đã được
phê duyệt, Giám đốc thực hiện tuyển dụng lao động theo quy định.
2. Quy hoạch và bổ nhiệm
Việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với
các chức danh của bộ máy giúp việc (trưởng/phó phòng, ban nghiệp vụ) và người
lao động do Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Mục 1: DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU
TƯ, CHO VAY
Điều 22. Xây dựng danh mục lĩnh
vực đầu tư, cho vay của Quỹ
1. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, tình hình thực tế của địa phương
và quy mô hoạt động của Quỹ, hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, Quỹ đầu tư phát
triển đề xuất danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm: giáo dục, y tế, công nghiệp, nông nghiệp,
ngư nghiệp, môi trường, năng lượng, nhà ở, văn hóa, du lịch, giao thông, các
lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa và các lĩnh vực ưu tiên phát triển khác theo định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Trên cơ sở danh mục đề xuất của Quỹ, Ủy ban nhân
dân tỉnh rà soát, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục lĩnh vực đầu
tư, cho vay của Quỹ đầu tư phát triển.
Điều 23. Ban hành danh mục
lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ
1. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ đầu tư phát triển.
2. Trường hợp có nhu cầu bổ sung hoặc điều chỉnh
danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 22 và Khoản 1 Điều này.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 24. Nguyên tắc và hình thức
đầu tư
1. Việc sử dụng vốn và tài sản của Quỹ đầu tư phát
triển để đầu tư phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 và không thuộc phạm vi đầu tư công. Ngoài các quy định tại Nghị
định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, hoạt động đầu tư của Quỹ tuân thủ quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.
2. Các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư:
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
b) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế.
c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng (hợp đồng đầu tư
theo phương thức đối tác công tư - PPP và hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC) hoặc
thực hiện dự án đầu tư.
d) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
3. Quỹ đầu tư phát triển không được đầu tư trong
các trường hợp:
a) Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp,
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp mà người quản lý, người
đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người quản lý Quỹ đầu tư phát triển.
b) Góp vốn cùng công ty con để đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng.
Điều 25. Đối tượng đầu tư
1. Đối tượng đầu tư của Quỹ là các dự án, doanh
nghiệp có ngành, nghề kinh doanh chính thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này.
2. Căn cứ vào danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ lựa chọn, thẩm định, quyết định đầu tư hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư vào các dự án, doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều
kiện đầu tư quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Điều lệ này.
Điều 26. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế
1. Việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế của Quỹ đầu tư phát triển
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phương án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp được đánh giá có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn đầu tư.
b) Tổ chức kinh tế được đầu tư, góp vốn có ngành,
nghề kinh doanh chính thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này.
2. Quỹ đầu tư phát triển quản lý, chuyển nhượng phần
vốn góp tại các tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức
hợp đồng và thực hiện dự án đầu tư
1. Việc đầu tư dự án của Quỹ đầu tư phát triển phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án được đánh giá có hiệu quả và có khả năng
thu hồi vốn đầu tư.
b) Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này.
c) Dự án tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Quỹ đầu tư phát triển có thể trực tiếp quản lý dự
án đầu tư hoặc thành lập doanh nghiệp dự án để quản lý dự án đầu tư theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3. Quỹ đầu tư phát triển triển khai thực hiện dự án
đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và quy định của pháp luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 28. Thẩm quyền quyết định
đầu tư
1. Quỹ quyết định mức vốn đầu tư vào một doanh nghiệp
hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ được
ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn đầu tư
vào một doanh nghiệp hoặc mức vốn đầu tư vào một dự án có giá trị trên 10% vốn
chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết
định đầu tư.
3. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này có thẩm quyền quyết định việc chuyển nhượng dự án đầu
tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; quyết định
chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Điều 29. Giới hạn đầu tư
1. Tổng giá trị giải ngân các khoản đầu tư theo quy
định tại Điều 26 Điều lệ này tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi
trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn đầu tư.
2. Tổng giá trị giải ngân các khoản đầu tư theo quy
định tại Điều 27 Điều lệ này tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát
triển được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn đầu
tư.
3. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các
nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn đầu tư khác với quy định của Nghị định
số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với
nhà tài trợ.
Mục 3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Điều 30. Đối tượng và điều kiện
cho vay
1. Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay của Quỹ phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay
của Quỹ đầu tư phát triển đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại
Điều 23 Điều lệ này.
b) Không là công ty con của Quỹ đầu tư phát triển.
c) Chủ đầu tư là pháp nhân có năng lực pháp luật
dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện cho vay:
a) Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Dự án vay vốn được Quỹ đầu tư phát triển thẩm định,
đánh giá là dự án có hiệu quả, chủ đầu tư có khả năng trả được nợ vay.
c) Dự án vay vốn tuân thủ quy định của pháp luật đầu
tư.
d) Chủ đầu tư mua bảo hiểm tài sản tại một doanh
nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền
vay thuộc đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm.
Điều 31. Thời hạn cho vay
1. Quỹ đầu tư phát triển quyết định thời hạn cho
vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn của dự
án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm.
2. Trường hợp cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối
đa theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Quỹ đầu tư phát triển thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 32. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ được xác định
theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân của các nguồn vốn
huy động, có tính đến chi phí cơ hội của nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo bù đắp
chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro cho vay và các chi phí khác
có liên quan đến hoạt động cho vay.
2. Định kỳ hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ
nguyên tắc xác định lãi suất cho vay tối thiểu quy định tại khoản 1 điều này,
Giám đốc Quỹ tính toán, trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ đầu
tư phát triển.
3. Quỹ đầu tư phát triển quyết định mức lãi suất
cho vay đối với từng dự án cụ thể, nhưng không thấp hom mức lãi suất cho vay tối
thiểu do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Khoản 2 điều này.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn của nhà tài trợ
quốc tế có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định số
147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà
tài trợ.
Điều 33. Bảo đảm tiền vay
1. Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, Quỹ đầu tư phát
triển xem xét, sử dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật
về bảo đảm tiền vay.
2. Quỹ được xử lỷ tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật và hợp đồng tín dụng ký giữa Quỹ đầu tư phát triển
và chủ đầu tư vay vốn.
Điều 34. Quy định về cho vay hợp
vốn
1. Quỹ được làm đầu mối hoặc tham gia cho vay hợp vốn
với các Quỹ đầu tư phát triển khác, với tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác để
cho vay dự án.
2. Dự án cho vay phải thuộc đối tượng cho vay của
các Quỹ đầu tư phát triển tham gia, đồng thời đáp ứng các điều kiện cho vay và
giới hạn cho vay theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 Điều lệ này.
3. Việc cho vay họp vốn được thực hiện theo hợp đồng
ký kết giữa các bên, trong đó nêu rõ điều kiện, điều khoản cho vay, thẩm quyền
cho vay, việc xử lỷ rủi ro theo quy định tại Điều lệ này.
4. Lãi suất cho vay do các bên tham gia cho vay quyết
định, được ghi trong hợp đồng và không thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu
của từng Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 32 Điều lệ này.
Điều 35. Thẩm quyền quyết định
cho vay
1. Quỹ quyết định đối với dự án cho vay có giá trị
không quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại
thời điểm quyết định cho vay.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với dự án
cho vay có giá trị lớn hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này, đảm bảo đáp ứng
quy định về giới hạn cho vay quy định tại Điều 36 Điều lệ này.
Điều 36. Giới hạn cho vay
1. Giới hạn cho vay đối với một dự án tại thời điểm
giải ngân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển được ghi
trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
2. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng của
Quỹ đầu tư phát triển không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi
trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
3. Đối với một dự án, trường hợp Quỹ vừa cho vay vừa
đầu tư thì tổng giới hạn đầu tư và cho vay tại thời điểm giải ngân không vượt
quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời
điểm giải ngân vốn.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn của các nhà tài
trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định của Nghị định số
147/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Điều 37. Phân loại nợ, trích lập
quỹ dự phòng rủi ro và xử lỷ rủi ro trong hoạt động cho vay
1. Quỹ đầu tư phát triển thực hiện phân loại nợ,
trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lỷ rủi ro trong hoạt động cho vay theo quy
định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại.
2. Các trường hợp xem xét xử lỷ rủi ro:
a) Chủ đầu tư bị thiệt hại về tài chính, tài sản do
thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ
(lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
b) Chủ đầu tư bị phá sản theo quy định của pháp luật
hiện hành.
c) Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, dẫn đến chủ đầu tư không trả được
nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
d) Chủ đầu tư gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả
được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng cho vay đã ký.
đ) Chủ đầu tư có khoản nợ xấu theo kết quả phân loại
nợ của Quỹ đầu tư phát triển.
3. Quỹ đầu tư phát triển thành lập Hội đồng để xử lỷ
rủi ro. Thành phần Hội đồng xử lỷ rủi ro bao gồm 01 thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ làm Chủ tịch, 01 thành viên là Giám đốc Quỹ, 01 thành viên là Trưởng bộ phận
có chức năng quản lý rủi ro và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định.
4. Trường hợp sử dụng dự phòng để xử lỷ rủi ro, tối
thiểu sau 05 năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lỷ rủi ro và đã thực hiện tất
cả các biện pháp xử lỷ rủi ro để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Quỹ đầu
tư phát triển được xuất toán nợ đã xử lỷ rủi ro ra khỏi ngoại bảng nếu có đủ hồ
sơ chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và
được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trên cơ sở đề nghị của hội đồng quản lý.
5. Quỹ đầu tư phát triển xây dựng quy chế xử lỷ rủi
ro và trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Quy chế xử lỷ rủi ro bao gồm các nội dung cơ bản sau: nguyên
tắc xử lỷ rủi ro; các trường hợp, biện pháp xử lỷ rủi ro; hồ sơ, trình tự thủ tục
sử dụng dự phòng rủi ro; quy trình xử lý rủi ro và thẩm quyền quyết định xử lý
rủi ro.
Điều 38. Cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và bán nợ
1. Quỹ đầu tư phát triển xem xét, quyết định việc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ gồm điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ trên cơ sở
đề nghị của chủ đầu tư, khả năng tài chính của Quỹ và kết quả đánh giá của Quỹ
về khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải đảm bảo
thời hạn cho vay sau khi cơ cấu lại đáp ứng quy định về thời hạn cho vay theo
quy định tại Điều 31 Điều lệ này.
2. Quỹ đầu tư phát triển được bán nợ phát sinh từ
nghiệp vụ cho vay. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trường hợp bán nợ với giá thấp
hơn giá trị ghi sổ của khoản nợ.
3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và bán nợ của Quỹ
đầu tư phát triển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng. Quỹ đầu tư
phát triển ban hành quy chế nội bộ, trong đó quy định rõ về quy trình, thẩm quyền,
các trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ và bán nợ.
Mục 4: HOẠT ĐỘNG NHẬN ỦY THÁC
VÀ ỦY THÁC
Điều 39. Nhận ủy thác
1. Quỹ đầu tư phát triển được nhận ủy thác quản lý
nguồn vốn đầu tư; cho vay và thu hồi nợ; cấp phát vốn đầu tư cho các công
trình, dự án từ ngân sách nhà nước, từ các ngân hàng chính sách, từ các doanh
nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nhận ủy thác quản lý nguồn
vốn, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương.
2. Việc nhận ủy thác của Quỹ đầu tư phát triển thực
hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hợp đồng nhận ủy thác ký
kết giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác. Quyết định/hợp đồng nhận ủy thác bao
gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, người đại diện
pháp luật của bên ủy thác (nếu có) và bên nhận ủy thác (Quỹ đầu tư phát triển).
b) Mục đích ủy thác; nội dung ủy thác.
c) Số vốn ủy thác; thời hạn ủy thác; chi phí ủy
thác.
d) Đối tượng thụ hưởng; trách nhiệm thẩm định và
giám sát hoạt động ủy thác; trách nhiệm xử lỷ rủi ro của bên ủy thác.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên; xử lỷ các trường hợp
chấm dứt văn bản ủy thác trước thời hạn; điều khoản về xử lỷ vi phạm (nếu có).
e) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp
với quy định của pháp luật.
3. Quỹ đầu tư phát triển có trách nhiệm hạch toán
tách bạch vốn nhận ủy thác và tài sản hình thành từ vốn nhận ủy thác (nếu có) với
nguồn vốn hoạt động và tài sản của Quỹ. Hoạt động nhận ủy thác của Quỹ phải đảm
bảo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
Điều 40. Ủy thác
1. Quỹ đầu tư phát triển được ủy thác hoạt động
nghiệp vụ cho các tổ chức tín dụng và các ngân hàng chính sách thực hiện. Việc ủy
thác phải được thực hiện bằng văn bản ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận ủy
thác.
2. Các tổ chức nhận ủy thác được trả chi phí dịch vụ
ủy thác theo mức ghi tại văn bản ủy thác.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 41. Chế độ tài chính, kế
toán và kiểm toán
1. Năm tài chính của Quỹ đầu tư phát triển bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Báo cáo tài chính năm của Quỹ đầu tư phát triển
phải được kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp
của người quản lý, người lao động Quỹ đầu tư phát triển thực hiện theo quy định
áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu
100% vốn và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc xếp hạng Quỹ
đầu tư phát triển thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
4. Kết quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển là
khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập khác và tổng chi phí hợp lý, hợp
lệ. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về thuế, phần chênh lệch này được phân phối như sau:
a) Bù đắp khoản chênh lệch thu chi âm đến thời điểm
quyết toán.
b) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư
quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển thì không trích nữa.
d) Trích tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện
của người lao động vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; trích tối đa không quá
1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý vào quỹ thưởng người quản lý.
đ) Phần chênh lệch còn lại được tiếp tục bổ sung
vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo
quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ đầu tư phát triển. Báo cáo quyết toán
chênh lệch thu chi của Quỹ đầu tư phát triển phải kèm theo thuyết minh đánh giá
kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Điều 65 Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
6. Quỹ đầu tư phát triển thực hiện chế độ tài
chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 42. Huy động vốn
1. Quỹ đầu tư phát triển được huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn theo các hình thức sau đây:
a) Vay các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về
vay nợ nước ngoài.
b) Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển.
c) Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ đầu tư phát triển được nhận các khoản đặt cọc
và ký cược theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổng mức vốn huy động của Quỹ đầu tư phát triển
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tối đa bằng 06 lần vốn chủ sở hữu
của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính bán niên tại
thời điểm gần nhất.
Điều 43. Phát hành trái phiếu
Quỹ đầu tư phát triển
1. Quỹ đầu tư phát triển phát hành trái phiếu theo
hình thức riêng lẻ tại thị trường trong nước theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của Quỹ đầu
tư phát triển:
a) Quỹ có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể
từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Quỹ.
b) Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá xếp loại
hoạt động có hiệu quả năm trước liền kề của năm phát hành theo quy định tại Nghị
định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Đảm bảo tuân thủ quy định về nhà đầu tư mua và
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của pháp luật về chào
bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
d) Có phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong đó nêu cụ thể về mục đích sử dụng vốn từ phát
hành trái phiếu và nguồn bố trí trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
đ) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã
phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước
đợt phát hành trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp phát hành trái phiếu cho các
chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
e) Đáp ứng các giới hạn đầu tư, cho vay, huy động vốn
theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020.
3. Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu, đối
tượng mua và giao dịch trái phiếu, quy trình, hồ sơ, phương án phát hành,
phương thức phát hành, việc đăng ký, lưu ký trái phiếu, công bố thông tin thực
hiện theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước.
Điều 44. Vốn nhận ủy thác
Vốn nhận ủy thác theo quy định tại Điều 39 Điều lệ
này không thuộc vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển và được hạch toán, quản
lý tách bạch với vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 45. Bảo toàn an toàn vốn
của Quỹ đầu tư phát triển
1. Quỹ đầu tư phát triển có trách nhiệm bảo toàn và
sử dụng vốn đứng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và tài sản theo quy định; báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về biến động vốn chủ sở hữu của Quỹ.
2. Việc bảo toàn vốn được thực hiện bằng các biện
pháp sau đây:
a) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối chênh lệch
thu chi, chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định tại
Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho
vay theo quy định tại Điều 37 Điều lệ này và trích lập dự phòng khác theo quy định
đối với doanh nghiệp. Chi phí trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển.
c) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định
của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 46. Kế hoạch hoạt động, kế
hoạch tài chính hàng năm
1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động 05 năm được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Quỹ đầu tư phát triển xây dựng kế hoạch hoạt động, kế
hoạch tài chính hàng năm để Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt. Kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm: kế hoạch thu nhập, chi
phí, kế hoạch mua sắm tài sản cố định.
2. Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch hàng
năm như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm, Hội đồng quản lý
Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm
tiếp theo.
b) Trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm để Quỹ đầu
tư phát triển triển khai, thực hiện.
Điều 47. Chế độ báo cáo của Quỹ
đầu tư phát triển
1. Quỹ đầu tư phát triển lập và gửi báo cáo tài
chính, báo cáo hoạt động, công bố thông tin theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ đầu tư phát triển chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 48. Giám sát và đánh giá
hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát và
đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển.
2. Hàng năm, Quỹ đầu tư phát triển đánh giá hiệu quả
hoạt động theo các chỉ tiêu bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác.
b) Chỉ tiêu 2: Chênh lệch thu - chi và tỷ suất
chênh lệch thu - chi trên vốn chủ sở hữu.
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
(bao gồm trực tiếp cho vay và hợp vốn cho vay) và tỷ lệ các khoản nợ phải thu
khó đòi trên tổng số vốn đầu tư.
d) Chỉ tiêu 4: Chấp hành pháp luật về đầu tư, quản
lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo
tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
3. Các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều này được
xác định và tính toán trên cơ sở báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và các
báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật. Khi tính toán các chỉ tiêu quy định
tại khoản 2 Điều này được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh
và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
b) Do Nhà nước điều chỉnh chính sách hoặc biến động
của thị trường làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu và tình hình hoạt động của Quỹ.
c) Do Quỹ thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Nhà nước khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ cho các đối
tượng vay; điều chỉnh lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ.
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của người quản lý của
Quỹ đầu tư phát triển theo các tiêu chí sau:
a) Kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được
giao.
b) Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển.
c) Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động
và các quy chế hoạt động Quỹ đầu tư phát triển.
5. Cách thức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển, đánh giá hiệu quả hoạt động người quản lý của Quỹ thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP, CƠ CẤU
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 49. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp
luật hiện hành.
Điều 50. Cơ cấu lại
Việc cơ cấu lại hoặc giải thể Quỹ do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định.
Điều 51. Các trường hợp giải
thể Quỹ
Quỹ đầu tư phát triển bị giải thể khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Quỹ đã thành lập và hoạt động nhưng sau thời hạn
03 năm (kể từ ngày 05/02/2021) vốn điều lệ thực có thấp hơn 300 tỷ đồng.
2. Quỹ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ và có
tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay và đầu tư (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho
vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp.
3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50%
hoặc tỷ lệ các khoản nợ phải thu khó đòi trên tổng số vốn đầu tư cao hơn 80% và
lũy kế chênh lệch thu - chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của
Quỹ đầu tư phát triển trong 05 năm liên tiếp.
4. Các trường hợp Quỹ hoạt động không hiệu quả hoặc
không cần thiết phải duy trì Quỹ theo đánh giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 52. Hội đồng giải thể Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng giải thể
để tham mưu cho UBND tỉnh về phương án và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ đầu tư
phát triển.
2. Thành phần của Hội đồng giải thể bao gồm:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đại diện lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Nội vụ và Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Hà Tĩnh.
d) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ đầu tư
phát triển.
đ) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết)
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh.
Điều 53. Quy trình giải thể Quỹ
1. Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua. Phương án giải
thể bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực
trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát
triển, trừ trường hợp Quỹ đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong
vòng 06 tháng trước thời điểm quyết định giải thể Quỹ.
b) Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn điều
lệ, các khoản cho vay và đầu tư đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của
Quỹ đầu tư phát triển.
c) Phương án chuyển giao các khoản nhận ủy thác của
các tổ chức ủy thác.
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
lao động.
đ) Điều khoản chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của
Quỹ đầu tư phát triển.
2. Sau khi phương án giải thể được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể Quỹ đầu tư phát
triển, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính và công bố việc giải thể trên các phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực:
a) Quỹ đầu tư phát triển có trách nhiệm thực hiện
các quy định tại Điều 54 Điều lệ này.
b) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Điều 55 Điều lệ này.
4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi
Quỹ đầu tư phát triển đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Điều lệ
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thời gian giải thể Quỹ đầu tư phát triển không
quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết
theo yêu cầu thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn
thời gian giải thể nhưng tối đa không quá 01 năm.
Điều 54. Trách nhiệm của Quỹ
sau khi có quyết định giải thể
1. Chấm dứt ngay hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu
tư và các hoạt động có liên quan khi quyết định giải thể có hiệu lực.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi quyết định
giải thể có hiệu lực, Quỹ đầu tư phát triển phải thực hiện:
a) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công
nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể
có hiệu lực.
b) Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại các
tổ chức tín dụng; danh sách nợ phải trả, bao gồm các khoản vốn huy động; danh
sách khách hàng cho vay và sổ nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu
hồi và nợ không có khả năng thu hồi); danh sách các dự án đầu tư, các khoản vốn
góp tại tổ chức kinh tế và số vốn phải thu hồi từ các dự án này; danh sách các
khoản ủy thác và nhận ủy thác.
c) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi quyết
định giải thể có hiệu lực, Quỹ đầu tư phát triển phải bàn giao cho Hội đồng giải
thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu
liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản cho vay, đầu tư, các
khoản ủy thác và nhận ủy thác của Quỹ.
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử
dụng hợp pháp của Quỹ đầu tư phát triển (kể cả tài sản chưa thu hồi được).
Điều 55. Trách nhiệm của Hội đồng
giải thể sau khi có quyết định giải thể
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của Quỹ đầu tư phát triển để phục
vụ việc giải thể.
b) Tổ chức giải thể Quỹ đầu tư phát triển theo
phương án được duyệt.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
giải thể.
2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ đầu
tư phát triển để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có
liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 56. Mối quan hệ giữa Quỹ
với cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp vay và nhận vốn đầu tư của Quỹ
1. Mối quan hệ giữa Quỹ với các cơ quan quản lý nhà
nước
Quỹ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
2. Mối quan hệ giữa Quỹ với các doanh nghiệp vay vốn
và doanh nghiệp hợp tác đầu tư
Quỹ với các doanh nghiệp có mối quan hệ thông qua
hình thức vay vốn và hợp tác đầu tư trên tinh thần bình đẳng, đôi bên cùng có lợi
trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 và Điều lệ này.
2. Quyết định việc thành lập, cơ cấu lại và giải thể
Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 và pháp luật có liên quan.
3. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua phương án
cấp, bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước; bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn
điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển theo phương án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua.
4. Phê duyệt điều lệ hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển hoặc phê duyệt điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ.
5. Quyết định mô hình tổ chức của Quỹ đầu tư phát
triển, số lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ đầu tư phát triển
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
7. Ban hành danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của
Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này sau khi được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
8. Có ý kiến chấp thuận đối với quy chế xử lỷ rủi
ro của Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 37 Điều lệ này.
9. Quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ
đầu tư phát triển trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 32 Điều lệ này.
10. Quyết định phê duyệt đầu tư, cho vay theo thẩm quyền
quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 và Điều lệ này.
11. Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ đầu tư phát triển.
12. Phê duyệt kế hoạch hoạt động 05 năm và kế hoạch
tài chính hàng năm của Quỹ đầu tư phát triển.
13. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch
thu chi, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ đầu tư phát triển.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 58. Trách nhiệm của các Sở,
ngành có liên quan
1. Sở Tài chính
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực
tài chính liên quan các hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật và phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Sở Nội vụ
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức
bộ máy liên quan hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật và phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: thành lập,
cơ cấu lại và giải thể Quỹ; phê duyệt tổ chức bộ máy; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Sở Lao động - thương binh và xã hội:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng, xếp hạng và xếp lương đối với Quỹ theo quy định
pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng, xếp hạng và xếp lương đối với Quỹ phù hợp với hoạt
động của Quỹ theo điều lệ này.
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
4. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Hà Tĩnh
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng
kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
tổ chức và hoạt động (nếu cần thiết).
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư, cho vay đã được ký kết trước
khi Điều lệ này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã
ký kết theo giới hạn đầu tư, cho vay quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ ban hành kèm theo Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho đến hết thời hạn hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung
các hợp đồng này liên quan đến giới hạn đầu tư, cho vay thì thực hiện theo quy
định của Điều lệ này.
2. Sau khi Điều lệ được ban hành, Quỹ có trách nhiệm
xây dựng các Quy chế theo quy định, trình Hội đồng quản lý ban hành. Trong thời
gian chưa ban hành mới Quy chế, Quỹ tiếp tục thực hiện theo các Quy chế hiện có
nhưng phải đảm bảo theo đúng những quy định tại Điều lệ này và pháp luật hiện
hành có liên quan./.