ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2021/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 29
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng tài chính kế hoạch thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng
01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng
02 năm 2020 của của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn
thành sử dụng nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 11
năm 2021 và thay thế Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020 của
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định một số vấn đề về quản lý đầu tư và xây
dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi
hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, Chủ
tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Kiểm toán NN KV3;
- UBMTTQ TPĐN;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng;
- TT THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử TPĐN;
- VP UBND thành phố;
- Lưu: VT, ĐTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư, điều chỉnh dự án đầu tư; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng,
thiết bị; quy định về công tác lựa chọn nhà thầu; thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư đối với các dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố, gồm:
1. Việc thực hiện các hoạt động đầu tư công, quản
lý và sử dụng vốn đầu tư công; đấu thầu dự án đầu tư công và phân cấp, ủy quyền
một số thẩm quyền của UBND thành phố Đà Nẵng và Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.
2. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công từ các nguồn kinh phí: Nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước;
Nguồn trích từ phí được để lại để chi thường xuyên theo quy định của pháp luật;
Nguồn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị; Nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng từ nguồn vốn đầu tư công; Tổ chức, cá nhân
có liên quan việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công từ các nguồn kinh phí: Nguồn
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước; Nguồn trích từ phí được để lại để chi
thường xuyên theo quy định của pháp luật; Nguồn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị; Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt
động quản lý, đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Nguồn vốn
1. Vốn đầu tư công bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước;
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
từ các nguồn kinh phí sau:
a) Nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước được
cân đối tương ứng với từng lĩnh vực sử dụng tài sản công, trong dự toán chi
ngân sách nhà nước được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành;
b) Nguồn trích từ phí được để lại để chi thường
xuyên theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của đơn vị;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 4. Lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư
1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quy định này (trừ các nhiệm vụ, dự án quy định tại khoản 6
Điều 18 Luật Đầu tư công) đều phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với
các dự án nhóm A), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với các dự án nhóm B
và nhóm C).
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý của
các cơ quan chuyên môn, tổ chức, đơn vị, địa phương (sau đây gọi tắt là các cơ
quan, đơn vị), chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của thành phố và nhu cầu thực tiễn phát sinh; các cơ quan, đơn
vị chủ động rà soát và đề xuất danh mục các dự án cần đầu tư thuộc tổ chức, đơn
vị, ngành, lĩnh vực, địa bàn mình quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra,
xem xét, tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định, bố trí vốn chuẩn bị đầu
tư và phê duyệt chủ đầu tư dự án. Các dự án được đề xuất phải đảm bảo tính cấp
thiết, sự cần thiết đầu tư, hiệu quả đầu tư và phù hợp với quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư.
b) Trên cơ sở danh mục dự án bố
trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản
thống nhất chủ trương cho phép đầu tư dự án của UBND thành phố, các cơ quan,
đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án phải chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị
đề xuất dự án và các cơ quan có liên quan triển khai ngay việc lập báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án làm cơ sở để cơ quan, đơn vị đề xuất dự án trình
thẩm định, phê duyệt theo quy định. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị đề xuất dự án đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch
UBND thành phố về đề xuất của mình, đặc biệt là tính cần thiết, cấp thiết, quy
mô, hiệu quả của dự án, tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư (bao gồm cả
hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính phục vụ đền bù, giải phóng mặt bằng). Chủ
đầu tư dự án phải cùng chịu trách nhiệm với cơ quan, đơn vị đề xuất dự án về tiến
độ, nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo quy định. Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng
tham gia ý kiến đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có)
theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường trên cơ sở phân cấp, ủy quyền của
Chủ tịch UBND thành phố.
c) Việc đề xuất giao đơn vị chủ đầu tư dự án sử dụng
vốn đầu tư công phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Xây dựng, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng, gồm: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. Trường hợp, Ban quản lý dự án không đủ điều
kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm,
năng lực quản lý làm chủ đầu tư.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản
2, Điều 3 Quy định này, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu
tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng.
d) Hằng năm, UBND thành phố dự kiến giao cho UBND
các quận, huyện quản lý, điều hành số vốn đầu tư từ ngân sách thành phố (tối đa
không quá 12% trên tổng kế hoạch vốn đầu tư hằng năm của thành phố) để đầu tư,
sửa chữa các công trình thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.
3. Đối với dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công do
thành phố quản lý: Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm
định do một Lãnh đạo UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành
viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình HĐND thành phố
quyết định chủ trương đầu tư dự án.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư
công do thành phố quản lý: Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6
năm 2020 của Quốc hội, Nghị quyết của HĐND thành phố và các quy định hiện hành.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án này.
Trường hợp UBND thành phố có ủy quyền cho UBND các
quận quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án dưới 15 tỷ đồng do UBND quận
quản lý, điều hành (theo danh mục dự án được ủy quyền cụ thể), Phòng Tài chính
- Kế hoạch quận là đơn vị chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối
với các dự án này.
5. Đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư
công do UBND huyện Hòa Vang quản lý (kể cả nguồn vốn ngân sách thành phố bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách huyện theo phân cấp): HĐND huyện Hòa Vang quyết
định chủ trương đầu tư các dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.
6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
7. Đối với việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công sử
dụng nguồn vốn quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy định này thì không phải thực hiện
việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư. Trên cơ sở văn bản thống nhất
đầu tư của cấp có thẩm quyền, dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm của
cơ quan, đơn vị để thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, quy trình triển
khai các bước tiếp theo đối với các dự án này tuân thủ theo Quy định này và các
quy định pháp luật có liên quan.
8. Việc lập, thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị
dự án thực hiện theo quy định Điều 10 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 5. Lập, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư
1. Trình tự, nội dung hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư
công và quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư công, trường
hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô, làm tăng tổng mức đầu tư của dự
án so với quy định tại quyết định chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư hoặc cơ quan
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, gửi cơ quan có thẩm quyền để
thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trên cơ sở kết quả thẩm định, cơ quan,
đơn vị đề xuất dự án có tờ trình đề nghị UBND thành phố quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án (đối với các dự án được HĐND thành phố giao quyền) hoặc
đề nghị UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định. Trường hợp điều chỉnh
tăng quy mô, nhưng không tăng tổng mức đầu tư và vẫn bảo đảm mục tiêu của dự án
được phê duyệt trong quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thẩm
định lại chủ trương đầu tư dự án.
3. Đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
hoặc mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong quá trình thẩm định dự án đầu tư/Báo cáo
kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình, cơ quan chủ trì thẩm định phải
thực hiện lấy ý kiến của Sở Tài chính về tiêu chuẩn, định mức (theo quy định tại
điểm b, khoản 5, Điều 12, Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ) trước khi tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự
án đầu tư
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm A có cấu phần xây dựng do
Chủ tịch UBND thành phố quyết định đầu tư. Đối với nhiệm vụ thẩm định của người
quyết định đầu tư, Chủ tịch UBND thành phố giao cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A có cấu phần
xây dựng do Chủ tịch UBND thành phố quyết định đầu tư.
2. Chủ tịch UBND thành phố thành lập Hội đồng thẩm
định do một Lãnh đạo UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là Thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng do Chủ tịch UBND thành phố quyết định
đầu tư.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc UBND thành phố (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu
công nghiệp Đà Nẵng) làm cơ quan chủ trì thẩm định dự án có cấu phần xây dựng từ
nhóm B trở xuống đối với nhiệm vụ thẩm định của người quyết định đầu tư và của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điều 57 và 58 Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 và 15 Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (trừ các dự án do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
UBND quận, huyện chủ trì thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này). Các cơ quan
chuyên môn khác thuộc UBND thành phố làm cơ quan chủ trì thẩm định đối với nhiệm
vụ thẩm định của người quyết định đầu tư hoặc tham gia ý kiến đối với các dự án
theo lĩnh vực còn lại quy định tại khoản 8 Điều này. Người được ủy quyền quyết
định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này tổ chức thẩm định của người
quyết định đầu tư theo điểm a khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng (sửa đổi năm
2020) và khoản 3 Điều 12 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
các dự án nhóm B trở xuống không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của Chủ tịch UBND thành phố.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND quận,
huyện chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng theo quy định tại khoản 3, Điều 57 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
do Chủ tịch UBND các quận, huyện quyết định đầu tư). Đối với một số các công
trình chuyên ngành như phòng cháy, chữa cháy, điện chuyên ngành, công nghệ
thông tin thì các sở chuyên ngành thẩm định phần thiết kế, dự toán trước khi cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND quận, huyện trình Chủ tịch UBND quận,
huyện phê duyệt.
6. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc
UBND quận, huyện (Phòng có chức năng quản lý đầu tư công) chủ trì tổ chức thẩm
định các dự án không có cấu phần xây dựng (có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng)
do Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định đầu tư. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công thuộc UBND huyện Hòa Vang chủ trì tổ chức thẩm định các dự án không có
cấu phần xây dựng nhóm B, nhóm C do UBND huyện Hòa Vang quản lý.
7. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện
cùng lúc với việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, không tổ chức thẩm định
riêng.
8. Cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này có trách nhiệm là đầu mối chủ trì tổ chức thẩm định, tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án do
thành phố quản lý như sau:
a) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định, tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần thiết kế cơ
sở này đối với dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng (trừ các dự án
do Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng chủ trì thẩm định
tại đ khoản này); dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu
xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (đối với các dự án khu dân
cư, khu tái định cư, trừ đường quốc lộ qua đô thị) và các công trình do UBND
thành phố giao nhiệm vụ.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì tổ chức thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, giao thông trong đô thị (trừ các dự
án do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tại điểm a khoản này), hệ thống giám sát điều
khiển giao thông, quan trắc các công trình giao thông (bao gồm hệ thống camera
quan sát, giám sát giao thông) và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ;
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần
thiết kế cơ sở này đối với công trình giao thông thuộc các dự án khác.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ
chức thẩm định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư
tương ứng phần thiết kế cơ sở này đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (công trình thủy
lợi; công trình đê điều; công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác), điều
tra rừng (cần chuyển đổi mục đích sử dụng của các dự án đầu tư) và các công
trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
d) Sở Công Thương chủ trì tổ chức thẩm định, tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần thiết kế
cơ sở này đối với các dự án, công trình công nghiệp, bao gồm công nghiệp luyện
kim và cơ khí chế tạo; khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; dầu khí; hóa chất;
năng lượng; nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hệ thống điện chiếu
sáng (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng,
công trình công nghiệp nhẹ và hạng mục điện chiếu sáng thuộc công trình hạ tầng
kỹ thuật do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại điểm a khoản này, công trình được
đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao), chủ trì
phối hợp với Hội đồng bồi thường thẩm định tháo dỡ, di dời, lắp đặt hệ thống
thiết bị điện, các dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị và các công trình do
UBND thành phố giao nhiệm vụ.
đ) Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công
nghiệp Đà Nẵng chủ trì tổ chức thẩm định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và
xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần thiết kế cơ sở này đối với các dự án,
công trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin
tập trung, các khu công nghiệp được giao quản lý và các công trình do UBND
thành phố giao nhiệm vụ.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thẩm
định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng
phần thiết kế cơ sở này đối với các dự án, công trình ứng dụng công nghệ thông
tin, phát thanh, truyền hình (trừ công trình dạng cột, trụ, tháp), thông tin -
truyền thông, máy thông tin (bao gồm các hạng mục, công trình tháo dỡ, di dời)
và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường của các dự án đầu
tư theo quy định (trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, UBND quận huyện, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu
công nghiệp Đà Nẵng); phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án; hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính, tài nguyên khoáng sản và biến đổi
khí hậu và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
các dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định và các công trình do UBND
thành phố giao nhiệm vụ.
i) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định, tham
gia ý kiến về công nghệ đối với các dự án hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư
xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật
Chuyển giao công nghệ, theo Điều 16 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2021 và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
k) Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức thẩm định về nội
dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với dự án tu bổ di tích cấp thành phố
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2018; tham mưu UBND thành phố đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định
về nội dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với dự án tu bổ di sản văn
hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia và các
công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
l) Công an thành phố tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
về phòng cháy, chữa cháy và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
m) Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết,
cơ quan chuyên môn về xây dựng được yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục
vụ thẩm định, cụ thể như sau:
- Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế
xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức tư vấn lập thẩm tra phải độc lập về pháp
lý, tài chính với chủ đầu tư và với nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư.
n) Đối với các công trình động lực trọng điểm hoặc
khi có yêu cầu tiến độ triển khai gấp theo chỉ đạo của UBND thành phố hoặc công
trình, xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng: Chủ đầu tư chủ động
tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra hồ sơ dự án, thiết kế dự toán trước khi
trình cơ quan thẩm định. Đối với các công trình khác: Chủ đầu tư thực hiện thẩm
tra khi có văn bản yêu cầu của cơ quan thẩm định theo quy định. Các điều kiện về
năng lực tư vấn thẩm tra, tiến độ và nội dung thực hiện thẩm tra phải tuân thủ
quy định hiện hành. Tổ chức tư vấn lập dự án không được thẩm tra dự án do mình
lập.
9. Đối với dự án có công năng phục vụ hỗn hợp, thẩm
quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên
ngành quản lý đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc
công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình
chính.
10. Trường hợp dự án do Chủ tịch UBND thành phố quyết
định đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm định dự án nêu tại khoản 8 Điều này có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt; chủ
đầu tư dự án, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp thực hiện với cơ
quan chủ trì thẩm định dự án.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định đầu
tư dự án
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định đầu tư dự án
sử dụng toàn bộ vốn ngân sách thành phố có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở
lên; dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương (không phân biệt quy mô
nguồn vốn); dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thuộc các cấp quản lý khác nhau trong
đó nguồn vốn ngân sách thành phố chiếm từ 15 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền quyết định đầu
tư như sau:
a) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải,
Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương và
Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng quyết định
đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc lĩnh vực, phạm vi đơn
vị mình quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Quy định này, trừ các dự án đã
được quy định tại điểm b khoản 2; khoản 3 và 4 Điều này. Trường hợp dự án đầu
tư có các hạng mục thuộc chuyên ngành khác nhau, người được Chủ tịch UBND thành
phố ủy quyền có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Quy định này trước khi quyết định.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn không thuộc điểm
a, khoản 2 Điều này quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng
do đơn vị mình quản lý.
c) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư
các dự án còn lại có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng không thuộc điểm a, b khoản
2 Điều này.
d) Chủ tịch UBND các quận quyết định đầu tư:
- Các dự án do UBND các quận quản lý sử dụng nhiều
nguồn vốn trong đó vốn ngân sách thành phố dưới 15 tỷ đồng.
- Các dự án được UBND thành phố giao UBND các quận
quản lý, điều hành có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
3. Chủ tịch UBND huyện Hòa Vang quyết định đầu tư:
- Các dự án nhóm B, C do HĐND huyện Hòa Vang quyết
định chủ trương đầu tư.
- Các dự án do UBND huyện Hòa Vang quản lý sử dụng
nhiều nguồn vốn trong đó vốn ngân sách thành phố dưới 15 tỷ đồng theo ủy quyền
của Chủ tịch UBND thành phố.
4. Thẩm quyền quyết định đầu tư
dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật được thực hiện theo
hướng dẫn của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh dự án
1. Việc điều chỉnh dự án được thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Luật Đầu tư công năm 2019; Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng năm 2020 và Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, trường
hợp phát sinh các yếu tố dẫn đến việc điều chỉnh dự án, chủ đầu tư, cơ quan quản
lý dự án tổng hợp hồ sơ, báo cáo cơ quan đã chủ trì thẩm định dự án kiểm tra,
kiến nghị xử lý, trình người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định
đầu tư có ý kiến thống nhất, làm cơ sở triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
3. Đối với việc điều chỉnh dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân
sách thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Trường hợp
điều chỉnh dự án dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế chi tiết và dự toán, các nội
dung điều chỉnh phải được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt lại theo quy
định tại Điều 29 của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Đối với các dự án có cấu phần xây dựng sử dụng vốn
đầu tư công:
a) Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của Chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 82 và
Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản
25 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và
Điều 35, 40 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021.
b) Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan chuyên môn
khác thuộc UBND thành phố (theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Quy định này) theo
quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 24 và khoản 26 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng năm 2020 và Điều 35, 36, 37, 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
c) Việc thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan
chuyên môn khác thuộc UBND thành phố (theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Quy định
này) và thẩm định, phê duyệt thiết kế điều chỉnh của chủ đầu tư thực theo quy định
tại Điều 39, 40 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021.
d) Người quyết định đầu tư,
người được ủy quyền quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng
trong tổng mức đầu tư, trong dự toán xây dựng và trong dự toán gói thầu.
2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
3. Đối với các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách thành phố.
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và được phép thuê tổ
chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra thiết kế chi tiết và
dự toán để làm cơ sở thẩm định đối với các phần việc mà mình thực hiện, trừ trường
hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
b) Việc thẩm định thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện
theo điểm c, d, khoản 2, Điều 22 của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự
toán đối với trường hợp thiết kế 02 bước.
d) Việc điều chỉnh thiết kế chi tiết thực hiện theo
Điều 30 của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt
dự toán xây dựng, thiết bị
1. Việc thẩm định dự toán xây dựng công trình thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm
2021.
2. Việc phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm
2021.
3. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm
2021.
4. Việc điều chỉnh dự toán đối với các dự án đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 31 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2019.
5. Về giá thiết bị trong dự án đầu tư
a) Chủ đầu tư, ban quản lý dự
án có trách nhiệm lấy ý kiến thông tin về giá đối với thiết bị là tài sản cố định
hữu hình (theo quy định của Bộ Tài chính) tại thời điểm tính toán để mua sắm
cho công trình, dự án sử dụng vốn nhà nước (nội dung văn bản đề nghị bao gồm:
danh mục, chủng loại, số lượng, đơn giá đề nghị) trong các trường hợp:
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND thành phố (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc thành phố theo ủy quyền): Sở Tài
chính có ý kiến thông tin về giá tại thời điểm tính toán trong trường hợp thiết
bị có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có kết quả thẩm
định giá của tổ chức thẩm định giá.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND quận, huyện (hoặc cơ quan đơn vị thuộc quận, huyện theo ủy quyền): Phòng
Tài chính - Kế hoạch có ý kiến thông tin về giá tại thời điểm tính toán trong
trường hợp thiết bị có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau
khi có kết quả thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá.
b) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm
trong việc lấy ý kiến cơ quan phân cấp nêu trên, để tổng hợp vào tổng mức đầu
tư, dự toán dự án trình các cơ quan chuyên môn theo Điều 6 Quy định này về thẩm
định dự án đầu tư và Điều này về thẩm định dự toán, thiết bị theo quy định. Nội
dung ý kiến về giá của các cơ quan có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày ban hành văn bản.
c) Đối với các loại thiết bị có giá trị dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản; vật tư, vật liệu, phụ kiện,... được tính vào chi
phí trực tiếp trong dự toán xây dựng, thiết bị không phổ biến trên thị trường,
thiết bị cần sản xuất gia công theo quy định của Bộ Xây dựng hoặc đã có định mức,
đơn giá xây dựng, lắp đặt, chuyên ngành; thiết bị không phải là tài sản cố định
hữu hình theo quy định của Bộ Tài chính; thiết bị đã được lắp đặt vào công
trình;... thì chủ đầu tư căn cứ các tài liệu liên quan (Thông báo giá của Sở
Xây dựng tại thời điểm tính toán; báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất; hợp đồng
sản xuất, gia công; hóa đơn, chứng từ hợp lệ;...) để quyết định về giá và chịu
trách nhiệm đối với khoản mục thuộc chi phí đầu xây dựng này theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Quy định về công tác
lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, danh sách xếp hạng nhà thầu thực hiện theo
đúng quy định của Luật Đấu thầu năm 2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020, các văn bản
pháp luật hiện hành về đấu thầu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định
không đủ năng lực thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, thống
nhất việc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
2. Người quyết định đầu tư, người được ủy quyền quyết
định đầu tư thực hiện phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với các gói thầu thực hiện sau khi có
quyết định phê duyệt dự án).
3. Việc xác định, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự
toán gói thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18 và 19 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021.
4. Đối với các dự án có thực hiện đền bù giải tỏa,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu xây lắp chỉ được phát hành khi có tối
thiểu 30% diện tích mặt bằng liên tục, đảm bảo thi công được và có bảng tiến độ
hoặc cam kết giải phóng mặt bằng của Chủ tịch Hội đồng bồi thường dự án đối với
phần diện tích vướng mặt bằng còn lại (khoảng 70% diện tích).
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Chủ tịch UBND thành phố về quá trình lựa chọn nhà thầu. Trách nhiệm của chủ đầu
tư thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Đấu thầu năm 2013.
6. Người được ủy quyền quyết định đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian
thực hiện hợp đồng của các gói thầu của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND
thành phố, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan kiểm tra, đề xuất việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng; báo cáo Chủ tịch
UBND thành phố xem xét, quyết định.
Điều 12. Thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý dự án (trường hợp
được chủ đầu tư ủy quyền) lập hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của thành phố về tạm ứng, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư.
2. Mức tạm ứng vốn:
a) Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
tối đa là 30% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức
vốn tạm ứng tối đa là 25% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
tối đa là 20% giá trị Hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp
đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng
khác: Mức vốn tạm ứng tối đa là 20% giá trị hợp đồng.
c) Đối với hợp đồng tư vấn:
Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
tối đa là 25% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
tối đa là 30% giá trị hợp đồng.
d) Giao chủ đầu tư căn cứ vào các quy định hiện
hành, chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng và số lần tạm ứng cụ thể từng hợp đồng
(dựa vào nhu cầu về vốn để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi
triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng), trong đó phải có nội dung
công việc cụ thể cho việc sử dụng phần kinh phí tạm ứng nhằm để theo dõi, kiểm
soát việc sử dụng vốn tạm ứng đảm bảo đúng quy định.
đ) Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn để đẩy
nhanh tiến độ thi công thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố.
Trên cơ sở đề xuất của chủ đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND
thành phố xem xét, quyết định.
e) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư: Thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
g) Đối với chi phí quản lý dự án: Thực hiện theo điểm
d khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
h) Đối với các công việc thực hiện không thông qua
hợp đồng: Thực hiện theo điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày
24 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
i) Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định từ
điểm a đến điểm h nêu trên không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho dự
án.
3. Bảo lãnh tạm ứng vốn: Thực
hiện theo khoản 4 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Thu hồi tạm ứng: Thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 và khoản 5 Điều 8 Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
5. Thanh toán khối lượng hoàn
thành
Việc thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015;
Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016; khoản 3 Điều 1
Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2018; khoản 6, 7 Điều 1 Thông
tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện quyết toán và bảo hành
công trình, trường hợp công việc nào hoàn thành trước sẽ được thanh toán số vốn
còn lại của công việc đã hoàn thành đó.
Tổng số vốn thanh toán cho các dự án, công trình
không vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; không vượt kế hoạch vốn cả năm
đã bố trí cho dự án (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành).
6. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn:
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
7. Tất cả các dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành phải kiểm toán
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra,
phê duyệt quyết toán.
Đối với các dự án còn lại: Thực hiện lựa chọn nhà
thầu kiểm toán để kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình thẩm tra, phê
duyệt đối với các gói thầu có giá trị từ 45 tỷ đồng, không kiểm toán đối với
chi phí đền bù giải tỏa, gói thầu thiết bị. Đối với các công trình, hạng mục
công trình thuộc dự án có giá trị nhỏ hơn 45 tỷ đồng nhưng tính chất phức tạp cần
thiết phải kiểm toán độc lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Giao các chủ
đầu tư, ban quản lý dự án có đề xuất cụ thể tại Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư để Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện có sở sở tham gia ý
kiến gửi cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định nội dung này trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo
đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng
quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và
các đơn vị có liên quan thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2, 3 Điều 9
Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
8. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán:
a) Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở
Tài chính tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoàn thành các dự án nhóm C
(trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này); tổ chức thẩm tra, trình Chủ
tịch UBND thành phố phê duyệt quyết toán hoàn thành các dự án nhóm A, B.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện tổ chức
thẩm tra, trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
đối với các dự án do Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt dự án đầu tư/Báo cáo
kinh tế kỹ thuật.
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
UBND thành phố tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoàn thành các dự án có tổng
mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở xuống do mình và các đơn vị trực thuộc quản
lý.
9. Đối với các dự án điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
trong năm:
Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn thi hành có liên quan.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư cho từng
dự án, các chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án phải xác định số vốn đã thanh toán
đến thời điểm điều chỉnh và làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn
thuộc kế hoạch hằng năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dư do
không thực hiện được, đảm bảo kế hoạch vốn của dự án sau khi điều chỉnh không
thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán.
10. Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình
phê duyệt
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện công tác quyết
toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng
02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định
này bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng.
11. Thời gian chủ đầu tư giải quyết công nợ, tất
toán tài khoản dự án
Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất
toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư trong vòng 06 tháng kể từ
khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp
dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán chưa được bố trí đủ vốn, chủ đầu
tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan bố
trí vốn để giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án theo quy định.
12. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng tháng, các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của các dự án gửi
UBND, cơ quan tài chính cùng cấp (chi tiết theo từng danh mục công trình và nguồn
vốn đầu tư) trước ngày 05 hàng tháng và thực hiện báo cáo đột xuất số liệu cho
Sở Tài chính để tham mưu cho UBND thành phố trong điều hành ngân sách.
Điều 13. Quy định thời gian thực hiện các thủ tục hành chính hồ sơ
xây dựng cơ bản:
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Thẩm định chủ trương đầu tư các dự án nhóm A.
|
Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường
trực Hội đồng thẩm định) 45 ngày (kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ đầu tư,
rà soát có văn bản) trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban hành.
|
2
|
Thẩm định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C vốn
ngân sách thành phố.
|
Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nhóm B, C:
30 ngày (bao gồm thời gian lấy ý kiến của Sở Tài chính và các đơn vị liên
quan). Trường hợp dự án cần kiểm tra thực tế thì thời gian kéo dài thêm 03
ngày.
|
3
|
Thời gian các chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án
trình phê duyệt chủ trương đầu tư
|
Thời gian tại các chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự
án: 02 ngày.
|
4
|
Phê duyệt chủ trương đầu tư
|
Dự án nhóm B, C: Thời gian tại UBND thành phố là
14 ngày.
|
5
|
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo
kinh tế kỹ thuật (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở và lấy ý kiến các đơn vị
liên quan)
|
- Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
- Dự án nhóm A: Thời gian thẩm định tại Sở chuyên
ngành là 35 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Dự án nhóm B: Thời gian thẩm định tại Sở chuyên
ngành là 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: Thời gian thẩm định tại sở chuyên ngành là 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:
+ Dự án nhóm A: Thời gian thẩm định tại cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Dự án nhóm B, C: Thời gian thẩm định tại cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
6
|
Phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ
thuật (có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ trở lên)
|
- Nhóm A: 08 ngày;
- Nhóm B, C: 06 ngày.
|
7
|
Phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng
|
Thời gian tại cơ quan quyết định đầu tư theo phân
cấp 05 ngày.
|
8
|
Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật (công trình thiết
kế ba bước); hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế hai bước hoặc
ba bước)
|
- Thời gian thẩm định như sau:
- Trường hợp thuê đơn vị tư vấn thẩm tra, thời
gian thẩm định:
+ Cấp I: 24 ngày.
+ Cấp II, III: 18 ngày.
+ Các công trình còn lại: 12 ngày.
- Trường hợp tự thẩm định:
+ Cấp I: 28 ngày.
+ Cấp II, III: 21 ngày.
+ Các công trình còn lại: 14 ngày.
- Trường hợp thiết kế, dự toán điều chỉnh: 12
ngày.
|
9
|
Phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật (công trình thiết
kế ba bước); hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế hai bước hoặc
ba bước).
|
- Thời gian người quyết định đầu tư phê duyệt: 05
ngày.
- Thời gian chủ đầu tư phê duyệt: 03 ngày.
|
10
|
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Thời gian thẩm định: 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
|
11
|
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Thời gian tại cơ quan quyết định đầu tư: 05 ngày.
|
12
|
Thẩm định Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
|
- Thời gian thẩm định: 07 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
|
13
|
Phê duyệt Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
|
- Thời gian phê duyệt: 04 ngày.
|
14
|
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
|
* Gói thầu quy mô nhỏ:
- Thời gian tại các chủ đầu tư: 06 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Các gói thầu còn lại:
- Thời gian tại các chủ đầu tư: 07 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
15
|
Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
|
* Gói thầu quy mô nhỏ:
- Thời gian tại các chủ đầu tư: 04 ngày.
* Các gói thầu còn lại:
- Thời gian tại các chủ đầu tư: 06 ngày.
|
16
|
Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị chi
tiết tỷ lệ 1/500 và quy hoạch chi tiết khu chức năng (khu chức năng gồm: Khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu
nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao)
|
- Quy hoạch do UBND thành phố phê duyệt:
+ Thời gian thẩm định tại Sở Xây dựng: 16 ngày;
+ Thời gian phê duyệt tại UBND thành phố: 08
ngày.
- Quy hoạch do UBND quận, huyện phê duyệt:
+ Thời gian thẩm định tại cơ quan chuyên môn trực
thuộc quận, huyện: 16 ngày;
+ Thời gian phê duyệt tại UBND quận, huyện: 08
ngày.
|
17
|
Nhiệm vụ quy hoạch và dự toán nhiệm vụ; Nhiệm vụ
cắm mốc ranh giới quy hoạch và dự toán
|
- Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ cắm mốc ranh giới
quy hoạch do UBND thành phố phê duyệt:
+ Thời gian thẩm định tại Sở Xây dựng: 09 ngày;
+ Thời gian phê duyệt tại UBND thành phố: 05
ngày.
- Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ cắm mốc ranh giới
quy hoạch do UBND quận, huyện phê duyệt:
+ Thời gian thẩm định tại cơ quan chuyên môn trực
thuộc quận, huyện: 09 ngày;
+ Thời gian phê duyệt tại UBND quận, huyện: 05
ngày.
|
18
|
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
|
- Dự án nhóm A: Thời gian thẩm tra tối đa không
quá 03 tháng; thời gian phê duyệt tối đa không quá 12 ngày.
- Dự án nhóm B: Thời gian thẩm tra tối đa không
quá 02 tháng; thời gian phê duyệt tối đa không quá 10 ngày.
- Dự án nhóm C: Thời gian thẩm tra tối đa không
quá 01 tháng; thời gian phê duyệt tối đa không quá 08 ngày.
|
19
|
Lấy ý kiến thông tin về giá đối với thiết bị để
mua sắm cho công trình, dự án sử dụng vốn nhà nước
|
- Thời gian xử lý hồ sơ tại Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông, Phòng Tài chính - Kế hoạch: 10 ngày.
|
Giao các Sở chuyên ngành, UBND các quận, huyện, các
chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án:
Tổ chức, triển khai thực hiện các thủ tục theo đúng
tiến độ quy định và tiếp nhận xử lý theo quy trình 1 cửa. Đây là thời gian tối
đa để các đơn vị thực hiện; khuyến khích các đơn vị rút ngắn thêm thời gian đối
với các dự án có thể thực hiện rút ngắn.
Các cơ quan thẩm tra, thẩm định khi thực hiện tiếp
nhận hồ sơ thủ tục phải tập trung kiểm tra, rà soát và hướng dẫn (nếu có) cho
các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án để hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ một lần; tránh
trường hợp trả, bổ sung nhiều lần làm kéo dài thời gian công việc.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Quy định xử lý chuyển
tiếp
1. Các dự án đầu tư công đã được phê duyệt chủ
trương đầu tư hoặc đã được phê duyệt dự án trước ngày Quy định này có hiệu lực
nhung chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm
thủ tục phê duyệt lại; các công việc tiếp theo bao gồm thẩm quyền về thẩm định,
phê duyệt được thực hiện theo Quy định này.
2. Các dự án đầu tư công chưa được phê duyệt dự án
thì việc giao nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện theo Quy định này.
3. Các dự án đầu tư công đã được phê duyệt dự án
thì cơ quan chuyên môn về xây dựng được giao chủ trì thẩm định tiếp tục thực hiện
việc thẩm định cho đến khi hoàn thành công trình.
4. Các nội dung khác về quản lý đầu tư và xây dựng
không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các chủ đầu tư,
quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND thành phố đối với nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
2. Các cơ quan, đơn vị đề xuất đầu tư, đơn vị quản
lý, khai thác sử dụng công trình phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chủ
đầu tư, đơn vị quản lý dự án trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư và triển khai
dự án, đảm bảo dự án hoàn thành đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, tiến độ và
hiệu quả sử dụng.
3. Trường hợp các quy định pháp luật có liên quan
được nêu trong Quy định này có sự thay đổi thì thực hiện theo các quy định của
pháp luật mới ban hành. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu
có phát sinh vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, tham mưu cho
UBND thành phố xử lý theo quy định./.