ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2018/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 28
tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng
3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng
9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng
3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 13 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư công và Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng tài chính kế hoạch thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng
01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng
01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng
9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở
vật chất;
Căn cứ Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng
5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông
tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2018. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, chương III Quyết định
số 15/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc
Ban hành Quy định một số vấn đề về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực thi hành. Bãi bỏ Công văn số 6162/UBND-QLĐTư
ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Chủ tịch UBND thành phố về việc liên quan đến thực
hiện các công trình thuộc nguồn vốn sự nghiệp giao thông.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi
hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng,
Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TVTU ,TT HĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Kiểm toán NN KV3;
- UBMTTQ TP;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng;
- TT THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử TPĐN;
- Văn phòng UBND thành phố: CVP và các PCVP, Phòng NCPC, KT;
- Lưu: VT, QLĐTư.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về việc thực hiện các hoạt động
đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; đấu thầu dự án đầu tư công và
phân cấp, ủy quyền một số thẩm quyền của UBND thành phố Đà Nẵng.
Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ Điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định tại Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và
theo quy định của Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; đấu thầu
dự án đầu tư công thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 của Quy định này.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, quản
lý và sử dụng vốn đầu tư công, đấu thầu dự án đầu tư công thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Vốn đầu tư công
Vốn đầu tư công hiểu theo Quy định này gồm: Vốn
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư, vốn từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên để đầu tư sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 4. Lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư
1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định, các văn bản, quy định
của pháp luật hiện hành về đầu tư công, về ODA, vốn vay ưu đãi và PPP.
2. Tất cả các dự án sử dụng vốn quy định tại điều 3
Quy định này (trừ các dự án chỉ sử dụng vốn từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
để đầu tư sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng) đều phải lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (đối với các dự án nhóm A), Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư (đối với các dự án nhóm B và nhóm C).
3. Đối với trình tự, thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư dự án nhóm A, Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm thành lập Hội đồng
thẩm định do một Lãnh đạo UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và
Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là
thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn.
4. Đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn gồm vốn
thuộc quản lý của thành phố và vốn thuộc quản lý của quận, huyện: HĐNĐ thành phố
quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C, UBND
thành phố quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm C còn lại; quy trình lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư các dự án này thực hiện như dự án sử dụng
nguồn vốn thuộc quản lý của thành phố.
5. Đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
hoặc mua sắm trụ sở làm việc các cơ quan, đơn vị, cơ sở hoạt động sự nghiệp phải
có ý kiến của Sở Tài chính về tiêu chuẩn, định mức (theo quy định tại Điểm b,
Khoản 5, Điều 12, Nghị định 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
6. Đối với dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ
quy định để chi thường xuyên thì không phải thực hiện việc lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo
quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 5. Lập, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư
1. Trình tự, nội dung hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư công
và quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư công, trường
hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô, làm tăng tổng mức đầu tư của dự
án so với quy định tại quyết định chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư hoặc cơ quan
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, gửi cơ quan có thẩm quyền để
thẩm định lại chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn điều chỉnh;
trên cơ sở kết quả thẩm định chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ có tờ
trình đề nghị cơ quan quyết định chủ trương đầu tư quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư dự án. Nếu điều chỉnh tăng quy mô, nhưng không làm tăng tổng mức
đầu tư và vẫn bảo đảm mục tiêu của dự án như trong quyết định chủ trương đầu tư
thì không phải thẩm định lại chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự
án đầu tư
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi các dự án nhóm A có cấu phần xây dựng do Chủ tịch UBND thành
phố quyết định đầu tư.
2. Chủ tịch UBND thành phố thành lập Hội đồng thẩm
định do một Lãnh đạo UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là Thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng do Chủ tịch UBND thành phố quyết định
đầu tư.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND thành
phố (Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) theo quy định tại
Khoản 8 Điều này chủ trì tổ chức thẩm định dự án có cấu phần xây dựng từ nhóm B
trở xuống.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
tất cả các dự án không có cấu phần xây dựng từ nhóm B trở xuống.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND quận,
huyện (Phòng có chức năng quản lý xây dựng) chủ trì tổ chức thẩm định các dự án
có cấu phần xây dựng có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng (dự
án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng) do UBND quận, huyện quản lý; được UBND
thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
6. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc
UBND quận, huyện (Phòng có chức năng quản lý đầu tư công) chủ trì tổ chức thẩm
định các dự án không có cấu phần xây dựng có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
đầu tư xây dựng (dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng) do UBND quận, huyện
quản lý; được UBND thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
7. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện
cùng lúc với việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, không tổ chức thẩm định
riêng.
8. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND thành
phố có trách nhiệm là đầu mối chủ trì tổ chức thẩm định, tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án do thành
phố quản lý như sau:
a) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định, tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần thiết kế cơ
sở này đối với các công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao
thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc
lộ qua đô thị) và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì tổ chức thẩm định,
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần
thiết kế cơ sở này đối với các công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây
dựng thẩm định quy định tại Điểm a Khoản này) và các công trình do UBND thành
phố giao nhiệm vụ.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ
chức thẩm định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư
tương ứng phần thiết kế cơ sở này đối với các công trình thủy lợi; công trình
đê điều; công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác và các công trình do
UBND thành phố giao nhiệm vụ.
d) Sở Công Thương chủ trì tổ chức thẩm định, tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng phần thiết kế
cơ sở này đối với các công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải
điện, trạm biến áp, hệ thống điện chiếu sáng (trừ hạng mục điện chiếu sáng thuộc
công trình hạ tầng kỹ thuật do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a Khoản
này), các công trình công nghiệp chuyên ngành; chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng bồi thường thẩm định tháo dỡ, di dời, lắp đặt
hệ thống thiết bị điện, các dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị và các công
trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thẩm
định, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và xác định kinh phí đầu tư tương ứng
phần thiết kế cơ sở này đối với các công trình bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin và truyền thông; chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Hội đồng bồi thường thẩm định, tháo dỡ, di dời, lắp đặt hệ thống thông tin liên
lạc và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm
định, tham gia ý kiến về báo cáo đánh giá tác động môi trường trong dự án đầu
tư; dự toán lập hồ sơ môi trường, kinh phí thực hiện công tác quan trắc và giám
sát môi trường định kỳ; phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án; hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
nước, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu và các công trình do UBND thành phố
giao nhiệm vụ.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
các dự án PPP, các dự án không có cấu phần xây dựng; tham gia ý kiến về phương
án huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công
trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án và các công trình do UBND thành phố
giao nhiệm vụ.
h) Công an thành phố tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
về phòng cháy chữa cháy và các công trình do UBND thành phố giao nhiệm vụ.
i) Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện công tác
thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được yêu cầu
chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực phù hợp
đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin
điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục
vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký
công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn lập dự án không được thẩm tra
dự án do mình lập.
9. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công
trình gồm nhiều công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì
thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình chính có cấp cao nhất
của dự án.
10. Trường hợp dự án do Chủ tịch UBND thành phố quyết
định đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm định dự án nêu tại Khoản 8 Điều này có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trực tiếp trình Chủ tịch UBND thành phố phê
duyệt; chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp thực hiện
với cơ quan chủ trì thẩm định dự án. Ngoài trường hợp nêu trên, chủ đầu tư căn
cứ kết quả thẩm định của các cơ quan chủ trì thẩm định, hoàn chỉnh dự án gửi cơ
quan được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
11. Đối với dự án do quận, huyện quản lý và được
UBND thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư căn cứ ý kiến
thẩm định của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện hoàn chỉnh dự án và
trình trực tiếp UBND quận, huyện quyết định đầu tư.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định đầu
tư dự án
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định đầu tư dự án
sử dụng toàn bộ vốn ngân sách thành phố có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở
lên; dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thuộc các cấp quản lý khác nhau trong đó nguồn
vốn ngân sách thành phố chiếm từ 05 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND thành phố phân cấp, ủy quyền quyết
định đầu tư như sau:
a) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải,
Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương quyết
định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng đối với dự án do mình
hoặc đơn vị trực thuộc quản lý. Trường hợp dự án đầu tư có các hạng mục thuộc
chuyên ngành khác nhau, cơ quan được UBND thành phố phân cấp, ủy quyền có trách
nhiệm lấy ý kiến của các Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Khoản
8 Điều 6 Quy định này trước khi quyết định.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư
các dự án còn lại có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng không thuộc Điểm a, Điểm c
Khoản 2 Điều này.
c) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định đầu tư:
- Các dự án do UBND quận, huyện quản lý sử dụng vốn
ngân sách thành phố phân cấp cho quận, huyện, vốn cân đối ngân sách quận, huyện
và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách quận,
huyện.
- Các dự án do UBND quận, huyện quản lý sử dụng nhiều
nguồn vốn trong đó vốn ngân sách thành phố dưới 05 tỷ đồng.
- Các dự án do UBND quận, huyện quản lý có tổng mức
đầu tư dưới 05 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách thành phố.
Điều 8. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh dự án
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, trường
hợp phát sinh các yếu tố dẫn đến việc điều chỉnh dự án, chủ đầu tư, cơ quan quản
lý dự án tổng hợp hồ sơ, báo cáo cơ quan đã chủ trì thẩm định dự án kiểm tra,
kiến nghị xử lý, gửi người quyết định đầu tư có ý kiến thống nhất, làm cơ sở
triển khai thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể:
- Trường hợp điều chỉnh dự án không tăng tổng mức đầu
tư dự án hoặc tăng tổng mức đầu tư nhưng không vượt tổng mức đầu tư trong chủ
trương đầu tư đã phê duyệt: Trên cơ sở ý kiến đồng ý của cấp quyết định đầu tư
dự án, chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án gửi hồ sơ điều chỉnh dự án cho cơ quan
chủ trì thẩm định để thẩm định và trực tiếp trình cấp quyết định đầu tư dự án
phê duyệt điều chỉnh dự án. Trường hợp dự án được phân cấp quyết định đầu tư
theo Khoản 2 Điều 7 Quy định này, chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án căn cứ kết
quả thẩm định của cơ quan chuyên môn, hoàn chỉnh hồ sơ dự án gửi cơ quan được
phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
- Trường hợp điều chỉnh dự án vượt tổng mức đầu tư
trong chủ trương đầu tư đã phê duyệt: Trên cơ sở ý kiến đồng ý của cấp quyết định
đầu tư dự án, chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án lập báo cáo đề xuất điều chỉnh
chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án gửi cơ quan có thẩm
quyền thẩm định lại, trên cơ sở kết quả thẩm định chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự
án trình cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư dự án, làm cơ sở để triển khai thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
dự án.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng, giá
thiết bị
1. Đối với các dự án có cấu phần xây dựng
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Điều 6 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế
kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) các công trình cấp II trở
xuống.
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba
bước.
b) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Điều 6 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế
kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) các công trình cấp II, cấp
III. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ
(nếu có); tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại và
công trình lưới điện trung áp.
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước và phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư theo hình thức
PPP.
2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở
quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán và trình người quyết định
đầu tư phê duyệt các dự án do thành phố quản lý; Sở quản lý chuyên ngành có
trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm định về nội dung thiết kế, dự toán thuộc
chuyên ngành của mình để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp thẩm định, trình phê
duyệt theo quy định.
3. Đối với các dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng chỉ áp dụng thiết kế 1 bước thì thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán được trình thẩm định, phê duyệt cùng với trình thẩm định, phê duyệt Báo
cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy
định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
4. Về giá thiết bị trong dự án đầu tư
a) Chủ đầu tư, ban quản lý dự án có trách nhiệm lấy
ý kiến thông tin về giá đối với thiết bị là tài sản cố định hữu hình (theo quy
định của Bộ Tài chính) tại thời điểm tính toán để mua sắm cho công trình, dự án
sử dụng vốn nhà nước (nội dung văn bản đề nghị bao gồm: danh mục, chủng loại, số
lượng, đơn giá đề nghị) trong các trường hợp:
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
thành phố (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc thành phố theo phân cấp): Sở Tài chính có
ý kiến thông tin về giá tại thời điểm tính toán trong trường hợp thiết bị có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị (hoặc 01 loại thiết bị) sau khi có
kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
quận, huyện (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quận, huyện theo phân cấp): Phòng Tài
chính - Kế hoạch có ý kiến thông tin về giá tại thời điểm tính toán trong trường
hợp thiết bị có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị (hoặc 01 loại thiết
bị) sau khi có kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.
Đối với các ứng dụng công nghệ thông tin thuộc phạm
vi về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009: Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến về giá trong trường hợp
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị (hoặc 01 loại ứng dụng).
b) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm
trong việc tham khảo, lựa chọn mức giá phù hợp để tổng hợp lập hồ sơ dự toán,
trình Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xem xét, thẩm định. Nội dung
ý kiến về giá của các cơ quan có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
ban hành văn bản.
c) Đối với các loại vật tư, vật liệu, phụ kiện,...
được tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng, thiết bị cần sản xuất,
gia công theo quy định của Bộ Xây dựng hoặc đã có định mức, đơn giá xây dựng, lắp
đặt, chuyên ngành; thiết bị không phải là tài sản cố định hữu hình theo quy định
của Bộ Tài chính; thiết bị đã được lắp đặt vào công trình;... thì chủ đầu tư
căn cứ các tài liệu liên quan (Thông báo giá của Sở Xây dựng tại thời điểm tính
toán; báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất; hợp đồng sản xuất, gia công; hóa
đơn, chứng từ hợp lệ;...) để quyết định về giá và chịu trách nhiệm đối với khoản
mục thuộc chi phí đầu xây dựng này theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Công tác thẩm định, phê duyệt dự toán đo vẽ bản
đồ hiện trạng sử dụng đất các dự án:
Đối với hồ sơ dự toán đo đạc và bản đồ thuộc các dự
án do UBND thành phố quyết định đầu tư: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện việc thẩm định và phê duyệt đối với dự toán có giá trị phê duyệt
đến 500 triệu đồng; thẩm định, trực tiếp trình UBND thành phố phê duyệt đối với
dự toán có giá trị phê duyệt trên 500 triệu đồng.
Đối với các hồ sơ dự toán đo đạc và bản đồ thuộc dự
án do các cơ quan, đơn vị khác đề nghị thẩm định: Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định đến cơ quan,
đơn vị đề nghị thẩm định.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình xây dựng
1. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, trường
hợp phát sinh các yếu tố dẫn đến việc điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình
xây dựng, chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, báo
cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điều 6 Quy định này (cơ
quan đã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán) để kiểm tra, kiến nghị xử lý, gửi
người quyết định đầu tư có ý kiến thống nhất, làm cơ sở để tổ chức triển khai
thực hiện.
2. Nội dung điều chỉnh thiết kế và dự toán phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 9 Quy định này thẩm định, phê duyệt.
Điều 11. Quy định về công tác
đấu thầu
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, danh sách xếp hạng nhà thầu thực hiện theo
đúng quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản hướng dẫn pháp luật hiện hành
về đấu thầu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định
không đủ năng lực thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, thống
nhất việc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức giám sát
theo dõi, hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do thành phố quyết định đầu tư hoặc quản
lý theo nội dung quy định tại Điều 125 và Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Điều 2 Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 12. Điều chỉnh hợp đồng,
hợp đồng xây dựng
Việc điều chỉnh hợp đồng, hợp đồng xây dựng thực hiện
theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định, các văn bản, quy định
của pháp luật hiện hành về hợp đồng, hợp đồng xây dựng; đảm bảo tuân thủ quy định,
kịp thời đáp ứng tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án.
Điều 13. Thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án (trường
hợp được chủ đầu tư ủy quyền) lập hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của thành phố về tạm ứng, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư.
2. Mức tạm ứng vốn:
a) Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
- Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
là 20% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng,
mức vốn tạm ứng là 15% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
là 10% giá trị Hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp
đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng
khác: Mức vốn tạm ứng là 10% giá trị hợp đồng.
c) Đối với hợp đồng tư vấn:
- Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
là 15% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
là 20% giá trị hợp đồng.
d) Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn để đẩy
nhanh tiến độ phải được người quyết định đầu tư cho phép.
đ) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư: Thực hiện theo Điểm c Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
e) Đối với chi phí quản lý dự án: Thực hiện theo Điểm
d Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
g) Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định từ
Điểm a đến Điểm e nêu trên không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho dự
án.
3. Bảo lãnh tạm ứng vốn: Thực hiện theo Khoản 4 Điều
8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
4. Thu hồi tạm ứng:
- Đối với các hợp đồng tại Điểm a, Điểm b và Điểm c
Khoản 2 Điều này: Mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán, bắt đầu thu hồi từ
lần thanh toán đầu tiên và quy định cụ thể trong hợp đồng, đảm bảo thu hồi hết
khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành)
đạt 80% giá trị hợp đồng.
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và chi phí quản lý dự án: Thực hiện theo Khoản 5 Điều 8 Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thanh toán khối lượng hoàn thành
- Thanh toán 100% khối lượng xây lắp hoàn thành đảm
bảo chất lượng được nghiệm thu trong từng đợt (sau khi đã giảm trừ thu hồi tiền
tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng) và thanh toán
đến 90% (đối với công trình có mức bảo hành 5%); thanh toán đến 92% (đối với
công trình có mức bảo hành 3%) giá trị khối lượng hoàn thành lũy kế đối với đợt
thanh toán cuối cùng của dự án, công trình.
- Trong quá trình thực hiện quyết toán và bảo hành
công trình, trường hợp công việc nào hoàn thành trước sẽ được thanh toán số vốn
còn lại của công việc đã hoàn thành đó.
- Tổng số vốn thanh toán cho các dự án, công trình
không vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; không vượt kế hoạch vốn cả năm
đã bố trí cho dự án (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành).
6. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư
số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Khoản
3 Điều 1 Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
7. Thực hiện lựa chọn nhà thầu kiểm toán để kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn trước khi trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối
với các gói thầu giá trị từ 45 tỷ đồng trở lên, không thực hiện kiểm toán đối với
chi phí đền bù giải tỏa và các gói thầu thiết bị thuộc các công trình trên địa
bàn thành phố. Đối với các gói thầu có giá trị nhỏ hơn 45 tỷ đồng nhưng có tính
chất phức tạp, cần thiết phải thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn, giao
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất UBND
thành phố xem xét thống nhất cho từng trường hợp cụ thể trước khi triển khai thực
hiện.
8. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư các dự án trọng điểm nhóm C và nhóm C (trừ các trường hợp quy định
tại Điểm c Khoản này); thẩm tra trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt quyết
toán vốn các dự án nhóm A, B.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch UBND quận, huyện và các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách quận,
huyện.
c) Người đứng đầu cơ quan trực thuộc UBND thành phố
tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do mình và các đơn
vị trực thuộc làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
9. Đối với các dự án điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
trong năm:
Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đầu tư công, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư cho từng
dự án, các chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án phải xác định số vốn đã thanh toán
đến thời điểm điều chỉnh và làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn
thuộc kế hoạch hằng năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dư do
không thực hiện được, đảm bảo kế hoạch vốn của dự án sau khi điều chỉnh không
thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán.
10. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng tháng, các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của các dự án gửi
UBND, cơ quan tài chính cùng cấp (chi tiết theo từng danh mục công trình và nguồn
vốn đầu tư) trước ngày 05 hàng tháng và thực hiện báo cáo đột xuất số liệu cho
Sở Tài chính để tham mưu cho UBND thành phố trong điều hành ngân sách.
Điều 14. Quy định thời gian thực hiện các thủ tục hành chính hồ sơ
xây dựng cơ bản:
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn các dự án nhóm A, dự án nhóm B và C (vốn ngân sách trung
ương)
|
Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư 08 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ của chủ đầu tư, rà soát có văn bản trình UBND thành phố
duyệt ký gửi Bộ ngành Trung ương liên quan thẩm định (Trừ dự án nhóm A).
|
2
|
Thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn các dự án nhóm B, C vốn ngân sách thành phố; vốn hỗn hợp (ngân
sách thành phố và ngân sách quận, huyện).
|
Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nhóm B, C:
22 ngày (bao gồm thời gian lấy ý kiến của Sở Tài chính 04 ngày). Trường
hợp dự án cần kiểm tra thực tế thì thời gian kéo dài thêm 03 ngày.
|
3
|
Thời gian các chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án
trình phê duyệt chủ trương đầu tư
|
Thời gian tại các chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự
án: 02 ngày,
|
4
|
Phê duyệt chủ trương đầu tư
|
- Dự án nhóm B và C trọng điểm: Thời gian tại
UBND thành phố 17 ngày trước khi trình Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND
thành phố;
- Dự án nhóm C còn lại: Thời gian tại UBND thành
phố 12 ngày.
|
5
|
Thẩm định dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ
thuật (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở và lấy ý kiến các đơn vị liên quan)
|
- Đối với dự án nhóm A: thời gian thực hiện theo
quy định các văn bản pháp quy.
- Đối với dự án nhóm B, C: Thời gian thẩm định tại
Sở chuyên ngành theo quy định tại văn bản pháp quy.
- Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Thời
gian thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư 08 ngày.
|
6
|
Phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ
thuật (có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ trở lên)
|
Thời gian tại UBND thành phố:
- Nhóm A: 10 ngày;
- Nhóm B, C: 07 ngày.
|
7
|
Phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật có tổng mức đầu
tư dưới 05 tỷ đồng
|
Thời gian tại cơ quan quyết định đầu tư theo phân
cấp 08 ngày.
|
8
|
Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật (công trình thiết
kế ba bước) hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế hai bước)
|
Thời gian thẩm định như sau:
- Trường hợp Thuê đơn vị tư vấn thẩm tra, thời
gian thẩm định:
+ Cấp II, III: 15 ngày;
+ Các công trình còn lại: 10 ngày.
- Trường hợp tự thẩm định: Giữ nguyên thời gian
thẩm định theo quy định.
|
9
|
Phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật (công trình thiết
kế ba bước) hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế hai bước)
|
Thời gian tại UBND thành phố 07 ngày.
|
10
|
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Thời gian thẩm định 12 ngày.
|
11
|
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Thời gian tại cơ quan quyết định đầu tư 05 ngày
|
12
|
Thẩm định Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
|
- Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
các công trình do UBND thành phố làm chủ đầu tư): 12 ngày.
- Thời gian thẩm định đối với các dự án do các sở
ngành, Ban QLDA, UBND quận, huyện làm chủ đầu tư: 09 ngày.
|
13
|
Phê duyệt Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
|
- Thời gian tại UBND thành phố (đối với các công
trình do UBND thành phố làm chủ đầu tư): 08 ngày.
- Thời gian phê duyệt đối với các dự án do các sở
ngành, Ban QLDA, UBND quận, huyện làm chủ đầu tư: 05 ngày.
|
14
|
Thẩm định kết quả chọn lựa nhà thầu
|
* Gói thầu quy mô nhỏ:
- Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: 09 ngày;
- Thời gian tại các chủ đầu tư, UBND các quận,
huyện: 07 ngày,
* Các gói thầu còn lại:
- Thời gian tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: 12 ngày;
- Thời gian tại các chủ đầu tư, UBND các quận,
huyện: 09 ngày.
|
15
|
Phê duyệt kết quả chọn lựa nhà thầu
|
* Gói thầu quy mô nhỏ:
- Thời gian tại UBND thành phố (đối với các công
trình UBND TP làm chủ đầu tư): 05 ngày;
- Thời gian tại các chủ đầu tư, UBND các quận,
huyện: 05 ngày.
* Các gói thầu còn lại:
- Thời gian tại UBND thành phố (đối với các công
trình do UBND TP làm chủ đầu tư): 09 ngày;
- Thời gian tại các chủ đầu tư, UBND các quận,
huyện: 07 ngày.
|
16
|
Thẩm định, phê duyệt quy hoạch Tổng mặt bằng xây
dựng
|
- Thời gian thẩm định tại Sở Xây dựng: 20 ngày;
- Thời gian phê duyệt tại UBND thành phố: 10
ngày.
|
17
|
Thẩm định, phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
|
Thời gian thẩm định, phê duyệt tại Sở Xây dựng:
20 ngày.
|
18
|
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành
|
18.1
|
Nhóm 1: Đối với công trình, hạng mục công
trình có giá trị quyết toán dưới 01 tỷ đồng:
|
a)
|
Công trình, hạng mục công trình nhóm A, B
|
- Thời gian thẩm tra tại Sở Tài chính: 32 ngày;
- Thời gian phê duyệt tại UBND thành phố: 07
ngày.
|
b)
|
Công trình, hạng mục công trình nhóm C
|
- Thời gian thẩm tra, phê duyệt tại Sở Tài chính:
24 ngày.
|
18.2
|
Nhóm 2: Đối với công trình, hạng mục công
trình có giá trị quyết toán từ 01 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng:
|
a)
|
Công trình, hạng mục công trình nhóm A, B
|
- Thời gian thẩm tra tại Sở Tài chính: 42 ngày;
- Thời gian phê duyệt tại UBND thành phố: 06
ngày.
|
b)
|
Công trình, hạng mục công trình nhóm C
|
- Thời gian thẩm tra, phê duyệt tại Sở Tài chính:
24 ngày.
|
18.3
|
Nhóm 3: Đối với công trình, hạng mục công
trình có giá trị quyết toán trên 20 tỷ đồng:
|
a)
|
Công trình, hạng mục công trình nhóm A
|
- Thời gian thẩm tra tại Sở Tài chính: 55 ngày;
- Thời gian phê duyệt tại UBND thành phố: 07
ngày.
|
b)
|
Công trình, hạng mục công trình nhóm B.
|
- Thời gian thẩm tra tại Sở Tài chính: 40 ngày;
- Thời gian phê duyệt tại UBND thành phố: 06
ngày.
|
c)
|
Công trình, hạng mục công trình nhóm C
|
- Thời gian thẩm tra, phê duyệt tại Sở Tài chính:
22 ngày.
|
19
|
Lấy ý kiến thông tin về giá đối với thiết bị để
mua sắm cho công trình, dự án sử dụng vốn nhà nước
|
- Thời gian xử lý hồ sơ tại Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông, phòng Tài chính - Kế hoạch: 16 ngày.
|
Giao các Sở chuyên ngành, UBND các quận, huyện, các
chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án:
Tổ chức, triển khai thực hiện các thủ tục theo đúng
tiến độ quy định và tiếp nhận xử lý theo quy trình 1 cửa. Đây là thời gian tối
đa để các đơn vị thực hiện; khuyến khích các đơn vị rút ngắn thêm thời gian đối
với các dự án có thể thực hiện rút ngắn.
Các cơ quan thẩm tra, thẩm định khi thực hiện tiếp
nhận hồ sơ thủ tục phải tập trung kiểm tra, rà soát và hướng dẫn (nếu có) cho
các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án để hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ một lần; tránh
trường hợp trả, bổ sung nhiều lần làm kéo dài thời gian công việc.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Quy định xử lý chuyển
tiếp
1. Các dự án đầu tư công đã được phê duyệt chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn hoặc đã được phê duyệt dự án
trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang
thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại; các công việc tiếp
theo bao gồm thẩm quyền về thẩm định, phê duyệt được thực hiện theo Quy định
này.
2. Các dự án đầu tư công chưa được phê duyệt chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn hoặc chưa được phê duyệt dự án
thì thực hiện theo Quy định tại Quyết định này.
3. Các nội dung khác về quản lý đầu tư và xây dựng
không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này,
nếu có vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để chủ trì hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, tham mưu cho UBND
thành phố xử lý theo quy định./.