UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 32/2011/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 11 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp tại Tờ trình số 98/TTr-KCN ngày 17 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này áp
dụng đối với: Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp hoặc Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là nhà đầu tư); các dự án đầu
tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt.
Điều 2. Các chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
1. Ưu đãi về thuê
đất:
a) Đơn giá thuê đất
đối với các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được tính tỷ lệ tiền thuê đất
bằng không phẩy bảy mươi lăm phần trăm (0,75%) nhân với (x) giá đất được Uỷ ban
nhân dân tỉnh công bố hàng năm (bắt đầu theo bảng giá đất năm đầu tính tiền
thuê đất) và được ổn định năm (05) năm.
b) Miễn tiền thuê
đất: Chính sách về miễn tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 và các văn bản có liên quan.
Đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
vừa qua thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn.
c) Thời hạn cho
thuê đất theo dự án đầu tư được duyệt nhưng tối đa không quá 70 (bảy mươi) năm.
2. Ưu đãi về thuế:
Thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các dự án, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp được áp dụng theo các quy định pháp luật thuế hiện hành.
3. Ưu đãi về đất
xây dựng khu dân cư, tái định cư:
Chủ đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp được tỉnh chấp thuận giao thêm diện tích đất hợp lý để đầu tư
xây dựng khu tái định cư, xây dựng nhà ở công nhân và khu chuyên gia phục vụ hậu
cần cho khu công nghiệp.
4. Ưu đãi về hỗ trợ
chi phí giải phóng mặt bằng:
Tỉnh sẽ hỗ trợ với
mức tối đa bằng ba mươi phần trăm (30%) chi phí giải tỏa đền bù cho từng khu
công nghiệp, khu tái định cư và nhà ở công nhân theo dự án đầu tư, nhằm tạo ra
giá thành xây dựng hạ tầng hợp lý. Khoản chi phí này được xác định trên cơ sở
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được phê
duyệt của từng khu công nghiệp. Nhà đầu tư ứng trước tiền hỗ trợ
5. Ưu đãi về hạ tầng
ngoài hàng rào khu công nghiệp:
Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật: Giao thông, điện, nước, viễn thông ngoài hàng rào khu công nghiệp được tỉnh
đáp ứng theo tiến độ xây dựng của nhà đầu tư.
6. Các ưu đãi
khác:
a) Nhà đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được tỉnh hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết khu công nghiệp tỷ lệ 1/2000.
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được tỉnh tổ chức thực hiện, nhà
đầu tư chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Riêng kinh phí hỗ trợ
theo Khoản 4, Điều 2 của Quyết định này, sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và các khoản phải nộp khác.
c) Tỉnh hỗ trợ
công tác xúc tiến mời gọi các dự án đầu tư thứ cấp vào khu công nghiệp.
d) Nhà đầu tư được
xây dựng hệ thống phân phối nước, điện phục vụ trong khu công nghiệp.
đ) Việc kêu gọi
các dự án thứ cấp phải đảm bảo theo quy hoạch được duyệt và các điều kiện bảo vệ
môi trường trong và ngoài khu công nghiệp.
e) Tỉnh sẽ hỗ trợ
trong việc đào tạo, dạy nghề và giới thiệu, tuyển dụng lao động cho các dự án
thứ cấp trong khu công nghiệp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Các dự án đầu
tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đang hưởng các ưu đãi theo
Quyết định này, nếu Nhà nước có thay đổi các chính sách khác có mức ưu đãi cao
hơn, thì sẽ được hưởng theo chính sách mới đối với thời gian còn lại.
2. Chính sách này
chỉ quy định ưu đãi đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp. Các dự án khác được thực hiện theo chính sách chung về ưu đãi đầu
tư của tỉnh theo các quy định hiện hành.
3. Về thủ tục đầu
tư: Giao cho Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối duy nhất tiếp
nhận và hỗ trợ giải quyết các thủ tục đầu tư trong khu công nghiệp; đối với các
dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư, xây dựng nhà ở công nhân và khu chuyên
gia phục vụ hậu cần cho khu công nghiệp giao Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết.
4. Giao Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố,
Trung tâm Xúc tiến đầu tư tổ chức công bố, hướng dẫn và phổ biến Quyết định này
cho các doanh nghiệp hiện hữu và cho các nhà đầu tư tiềm năng; đồng thời thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
5. Định kỳ sáu
(06) tháng một lần, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
phối hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quyết định này và phản ảnh những
vấn đề phát sinh để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công thương; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, các nhà đầu tư và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này
có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
25/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre và
Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về ban hành chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC
CHÍNH SÁCH MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Tên
khu công nghiệp
|
Lĩnh
vực
|
Địa
bàn
|
Thời
hạn miễn tiền thuê đất
|
01
|
Khu Công nghiệp Phú Thuận
|
Đặc biệt ưu đãi đầu tư
|
Điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn
|
Suốt vòng đời dự án
(Khoản 1, Điều 14 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005)
|
02
|
Khu Công nghiệp Thanh Tân
|
Đặc biệt ưu đãi đầu tư
|
Điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn
|
15 năm sau khi kết thúc thời
gian xây dựng cơ bản
(Mục d, Khoản 10, Điều 2
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010)
|
03
|
Khu Công nghiệp Thành Thới
|
Đặc biệt ưu đãi đầu tư
|
Điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn
|
15 năm sau khi kết thúc thời
gian xây dựng cơ bản
(Mục d, Khoản 10, Điều 2
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010)
|
04
|
Khu Công nghiệp Phước Long
|
Đặc biệt ưu đãi đầu tư
|
Điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn
|
15 năm sau khi kết thúc thời
gian xây dựng cơ bản
(Mục d, Khoản 10, Điều 2
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010)
|
05
|
Khu Công nghiệp An Hiệp mở rộng
|
Đặc biệt ưu đãi đầu tư
|
Điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn
|
15 năm sau khi kết thúc thời
gian xây dựng cơ bản
(Mục d, Khoản 10, Điều 2
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010)
|
06
|
Khu Công nghiệp Giao Hoà
|
Đặc biệt ưu đãi đầu tư
|
Điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn
|
15 năm sau khi kết thúc thời
gian xây dựng cơ bản
(Mục d, Khoản 10, Điều 2
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010)
|
- Đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư.
- Danh mục ưu đãi
đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư; danh mục địa bà ưu đãi đầu tư được quy định tại
Phụ lục I và Phụ lục II, ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Theo đó:
+ Khu công nghiệp
Thanh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, Khu công nghiệp Thành Thới, huyện Mỏ Cày Nam, Khu
công nghiệp Phước Long, huyện Giồng Trôm, Khu công nghiệp An Hiệp mở rộng và
Khu công nghiệp Giao Hòa, huyện Châu Thành thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn.
+ Khu công nghiệp
Phú Thuận, huyện Bình Đại thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn.