QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 19/11/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động, trụ
sở làm việc tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản
lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở
địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ
phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp
và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Sở Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
l. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy
hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm
của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc
tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong
đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài
chính;
b) Dự thảo chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
tỉnh;
c) Dự thảo chương
trình, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các
văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ
kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch
và kế hoạch:
a) Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều
hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của
tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với
Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho
từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp
với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình,
dự án đầu tư trên địa bàn; hướng dẫn việc giám sát đầu tư của cộng đồng, tổng
hợp báo cáo theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối
tiếp nhận, thẩm định trình các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thẩm định, quyết định các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền; tiếp nhận, thẩm
tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp (trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã);
d) Quản lý hoạt
động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
a) Vận động, thu
hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của
tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình
sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục
các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực
hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng
mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện
và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng
nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu
thầu:
a) Thẩm định và
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
kế hoạch đấu thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án
hoặc gói thầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
b) Hướng dẫn, theo
dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê
duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh:
a) Là thành viên
Ban chỉ đạo sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh
doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên
địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi,
tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh
của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập
thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng
hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối
hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực
phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập
báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách
nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
12. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
l. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành; theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên
môn gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Đăng
ký kinh doanh;
- Phòng Kế hoạch
Tổng hợp Kinh tế - Xã hội;
- Phòng Kế hoạch
Công thương - Giao thông - Xây dựng;
- Phòng Kế hoạch
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phòng Kế hoạch
Văn xã;
- Phòng Thẩm định
và Giám sát đầu tư;
- Phòng Kinh tế
đối ngoại;
b) Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc:
Trung tâm Tư vấn
đầu tư Ninh Bình.
Điều 4. Biên
chế
Biên chế hành chính,
sự nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư Liên tịch số
05/2009/TTLT BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; các văn bản pháp luật khác của nhà nước có liên quan đến lĩnh
vực kế hoạch - đầu tư để ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn; các
đơn vị trực thuộc, đồng thời chỉ đạo các đơn vị hoạt động đạt kết quả tốt, đảm
bảo theo đúng quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Quy
định về sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ
thẩm định) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.