ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3093/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 02 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 108/2021/TT-BTC
ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ
hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC
ngày 16/09/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2169/QĐ-UBND
ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Quyết định số 2829/QĐ-UBND
ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh về Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh và của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 537/TTr-SNV ngày 23/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Giao thông vận tải; Nông nghiệp
phát triển nông thôn; Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, KT, NC.
|
CHỦ
TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG
TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 3093/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Ban QLDA);
2. Trụ sở giao dịch đặt tại: Thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;
3. Ban QLDA được thành lập theo Quyết
định số 2169/QĐ-UBND ngày 19/08/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị;
4. Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc Ban QLDA;
5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban
QLDA: Tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Vị trí
pháp lý
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
tinh Quảng Trị là đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc UBND tỉnh Quảng Trị, hoạt động
theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:
2. Ban QLDA có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, có tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
thương mại theo quy định của Pháp luật;
3. Ban QLDA chịu sự chỉ đạo, quản lý,
điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu
sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành có liên quan theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
1. Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (PPP) và các dự án đầu tư từ nguồn vốn hợp pháp khác do người quyết
định đầu tư giao;
2. Làm Cơ quan chuẩn bị dự án đối với
các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) khi được Cơ quan có thẩm
quyền giao; Làm cơ quan ký hợp đồng dự án PPP đối với các dự án được Cơ quan có
thẩm quyền ủy quyền;
3. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức và quản lý các dự án được
giao làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án
cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điền kiện năng lực để thực hiện
theo các quy định của pháp luật;
5. Bàn giao công trình hoàn thành cơ
quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người
quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công
trình;
6. Tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
7. Thực hiện các chức năng khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc phân cấp theo thẩm quyền.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ đầu tư dự án
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm
vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Xây dựng, quy định khác
của pháp luật có liên quan và các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
1. Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực
sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện;
2. Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: Lập chủ trương đầu tư; thực hiện các thủ tục liên quan đến quy
hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh
quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ
chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải
ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
3. Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ
trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự
án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình
thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần
thiết khác;
4. Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
5. Các nhiệm vụ quản lý tải chính và
giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký
kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban
quản lý dự án theo quy định:
6. Các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự
án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và
lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt
động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
7. Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc
thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, thành phố thị xã thuộc
tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 5. Nhiệm vụ
quản lý dự án
1. Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công
việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu
tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng;
lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông
tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của
nhà tài trợ và pháp luật hiện hành.
2. Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khi làm cơ quan chuẩn bị dự
án PPP và làm cơ quan ký hợp đồng dự án PPP.
1. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP đối với các dự án PPP do cơ quan có
thẩm quyền lập; phối hợp với nhà đầu tư thực hiện lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP đối với các dự án PPP do nhà đầu
tư đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan;
2. Làm bên mời thầu và tham mưu giúp
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định đối với
các dự án PPP do mình chuẩn bị dự án và các dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất mà
được cơ quan có thẩm quyền giao đơn vị bên mời thầu;
3. Thực hiện đàm phán và ký hợp đồng
đối với các dự án được Cơ quan có thẩm quyền ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khi được giao thực hiện các dự
án đầu tư phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển
đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi,
cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển
đô thị;
3. Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự
án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn,
hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư
phát triển đô thị;
4. Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức
năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
5. Theo dõi giám sát việc thực hiện
các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến
độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với
các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện đầu tư;
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ
và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự
án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho
chính quyền đô thị;
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát
triển đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Một số
nhiệm vụ khác.
1. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt
động của mình.
2. Giám sát thi công xây dựng công
trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn quân lý dự án cho
các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực
theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.
4. Quản lý viên chức, người lao động;
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, bổ nhiệm, đề bạt, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Ban theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
5. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN
Điều 9. Cơ cấu tổ
chức
1. Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng tỉnh Quảng Trị, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Ban
QLDA.
2. Giám đốc Ban QLDA là người đứng đầu,
trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản
lý dự án;
3. Phó Giám đốc Ban QLDA giúp Giám đốc
Ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Ban phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Ban vắng mặt, một Phó Giám đốc Ban được Giám đốc Ban ủy
quyền thay Giám đốc điều hành hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Ban QLDA thực hiện theo quy
định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
5. Khối các phòng chức năng, nghiệp vụ
gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
d) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
e) Phòng Giải phóng mặt bằng và Môi
trường;
g) Phòng Quản lý dự án dân dụng -
công nghiệp - hạ tầng kỹ thuật;
h) Phòng Quản lý dự án giao thông;
i) Phòng Quản lý dự án nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của các phòng do Giám đốc Ban QLDA quy định. Các phòng có trưởng phòng và
không quá 02 phó trưởng phòng giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Ban.
7. Kế toán trưởng Ban QLDA do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban QLDA, chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc Ban QLDA và pháp luật theo quy định hiện
hành.
8. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Ban QLDA do Giám
đốc Ban QLDA quyết định đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định và theo đúng
quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Số người
làm việc của Ban QLDA
1. Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm
xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng
người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
2. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng lao động của Ban QLDA được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với việc chức Ban QLDA, quỹ tiền
lương và quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ
được giao và nguồn tài chính của Ban QLDA, Giám đốc Ban QLDA có thể ký hợp đồng
thuê khoán các chuyên gia hỗ trợ cho việc thực hiện dự án hoặc ký hợp đồng có
thời hạn thêm cán bộ, lao động có chứng chỉ hành nghề, năng lực phù hợp để thực
hiện các nhiệm vụ, công việc của Ban theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 11. Quyền,
trách nhiệm của các thành viên Ban QLDA
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc
Ban QLDA
- Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của Ban QLDA và chủ tài khoản của đơn vị;
- Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc,
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, ban chuyên
môn thuộc Ban QLDA;
- Phân công nhiệm vụ các Phó giám đốc
và thành viên Ban QLDA; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương,
khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, viên chức, người
lao động thuộc Ban QLDA;
- Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định
kỳ và đột xuất của Ban QLDA, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
công tác của các Phó Giám đốc, phòng, ban và của các thành viên Ban QLDA;
- Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với
các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức và người
lao động Ban QLDA.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó
Giám đốc Ban QLDA
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi được Giám đốc Ban QLDA phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban
QLDA và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc
kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban QLDA.
3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người
lao động Ban QLDA
- Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật;
- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy
chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét
thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được
sự chấp thuận của Trưởng phòng;
- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, Ban Giám đốc Ban QLDA về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tải sản của đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 12. Nguyên
tắc làm việc của Ban QLDA
1. Đối với Ban Giám đốc Ban QLDA.
- Ban QLDA làm việc theo cơ chế thủ
trưởng. Giám đốc Ban QLDA là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban QLDA theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Mọi hoạt động của Ban
phải đảm bảo theo chủ trương, đường lối, sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ đúng
quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, bảo đảm quyền, lợi
ích chính đáng hợp pháp cho viên chức và người lao động. Chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh (nếu có yêu cầu);
- Giám đốc phân công và quy định
trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc, viên chức và người lao động.
Giám đốc phân công cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của
đơn vị khi Giám đốc vắng mặt hoặc khi được Giám đốc ủy quyền.
- Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc. Phó Giám đốc được phân
công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với những
nội dung vượt quá thẩm quyền của mình hoặc tình huống phức tạp, phát sinh ngoài
quy chế làm việc của Ban QLDA thì Phó Giám đốc phải báo cáo, xin ý kiến Quyết định
của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện.
- Giải quyết công việc theo đúng phạm
vi thẩm quyền và trách nhiệm, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian theo quy
định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ban
QLDA; đồng thời thường xuyên cải tiến thủ tục hành chính, lề lối làm việc theo
hướng công khai, minh bạch, có hiệu quả;
- Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Đối với các phòng chức năng, nghiệp
vụ
Lãnh đạo các phòng tham mưu, nghiên cứu,
đề xuất giúp Ban Giám đốc thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
phòng và chịu trách nhiệm trước cơ quan, Ban Giám đốc và trước pháp luật về các
vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng mình.
3. Đối với viên chức lao động của Ban
Quản lý dự án
Là người giúp việc và chịu sự phân
công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các nhiệm
vụ được giao, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động, phân
công các nhân viên thực hiện các công việc đột xuất thì nhân viên đó phải thông
báo lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra.
Điều 13. Chế độ
hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban QLDA:
a) Đối với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
Thực hiện định kỳ theo quy định chung
của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức
tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã.
b) Đối với các nhà thầu.
Khi cần thiết Ban QLDA tổ chức họp với
các nhà thầu để kiểm tra, đôn đốc tiến độ chất lượng và các nội dung có liên
quan đến công trình, dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng đã ký kết; Họp giải
quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc
đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
c) Hội họp, giao ban nội bộ Ban QLDA.
- Ban Giám đốc tổ chức cuộc họp hội ý
để điều hành công việc chung cơ quan.
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc
họp giao ban, họp sơ kết, tổng kết năm và các cuộc họp đột xuất nếu cần thiết.
Nội dung và thời gian và thành phần hội họp do Giám đốc quyết định.
- Phó Giám đốc triệu tập chủ trì các
cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó
phòng theo nhiệm vụ được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp,
hội nghị với Giám đốc.
- Văn phòng Ban có trách nhiệm thông
báo triệu tập cuộc họp, hội nghị (trừ các cuộc họp hội ý lãnh đạo, họp với các
phòng chuyên môn, họp đột xuất) đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu và chuẩn
bị phòng họp; tổ chức ghi biên bản cuộc họp, hội nghị và thông báo kết luận của
Giám đốc, Phó Giám đốc đến các phòng và các bên liên quan biết và thực hiện.
2. Chế độ báo cáo.
a) Chế độ báo cáo của Ban QLDA:
Thực hiện thường xuyên, định kỳ theo
quy định chung của UBND tỉnh và theo yêu cầu của các ngành và các báo cáo đột
xuất (nếu có).
b) Chế độ báo cáo nội bộ trong Ban
QLDA;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ phải
thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với lãnh đạo Ban QLDA theo
quy định; đồng thời tham mưu lãnh đạo Ban QLDA báo cáo UBND tỉnh, các sở, ngành
khi có yêu cầu hoặc theo quy định.
- Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó các
phòng và viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp
có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 14. Chế độ
kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý.
- Thực hiện thường xuyên liên tục
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện
từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án.
- Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm:
Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện
pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án.
- Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ
theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong nội bộ Ban QLDA.
- Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch,
định kỳ hoặc đột xuất trong trong phạm vi và thẩm quyền được phân công.
- Thực hiện thống nhất, công khai,
minh bạch, hiệu quả, tuân thủ pháp luật quy định.
- Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều
hành được thông suốt tạo những kết quả tích cực trong quản lý, chỉ đạo, điều
hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh, phòng chống tham nhũng, lãng
phí và mọi biểu hiện tiêu cực.
- Thực hiện cho tất cả từng cá nhân,
phòng, ban, bộ phận trong toàn cơ quan.
- Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ
bao gồm: kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị công chức, viên chức; tác nghiệp thực
hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan; quy trình thực
hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện
các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ
quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
- Nếu phát hiện có sai phạm, tùy theo
mức độ khác nhau và được xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 15. Chế độ
phối hợp công tác
1. Giữa các phòng của Ban QLDA.
- Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì xử lý; các
phòng khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan;
- Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế cơ
quan, Quy định chức năng nhiệm vụ các phòng thuộc Ban QLDA; Bảo đảm yêu cầu phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định;
- Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ trì phối hợp và viên chức,
người lao động được tham gia phối hợp.
2. Giữa Ban QLDA với các cơ quan, đơn
vị chức năng và UBND tỉnh
- Giữa Ban QLDA với các sở, ban,
ngành và chính quyền địa phương: Chế độ quan hệ phối hợp trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành và tuân thủ theo quy định pháp luật, trên
tinh thần trách nhiệm, kịp thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban QLDA hoàn
thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo hoạt động hiệu quả của các cơ quan, đơn vị phối
hợp vì sự phát triển chung của tỉnh.
- Giữa Ban QLDA với UBND tỉnh: Chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh.
3. Giữa Ban QLDA với tổ chức, cá nhân
có liên quan: Chế độ quan hệ phối hợp thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết
hai bên và mối quan hệ khác theo quy định pháp luật
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 16. Chế độ
tài chính
- Là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản
thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật;
- Có tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA
theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm, Ban QLDA có trách nhiệm lập
dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí
theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17. Các nguồn
tài chính của Ban QLDA
1. Nguồn ngân sách nhà nước
- Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ
sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước,
bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công theo quy định.
- Kinh phí chi thường xuyên thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Kinh phí chi thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có).
- Vốn đầu tư phát triển của các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật đầu tư công (nếu có).
2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
- Thu từ chi phí quản lý dự án của dự
án được giao quản lý.
- Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn của
dự án được giao quản lý.
- Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn,
quản lý dự án cho dự án khác, dự án được giao quản lý (theo hợp đồng).
3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự
nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài
trợ theo quy định của pháp luật;
5. Nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có)
Điều 18. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên giao tự chủ
Ban QLDA sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ để chi thường xuyên. Với các nội dung chi sau:
- Tiền lương; tiền công trả cho lao động
theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; các khoản đóng góp theo lương.
- Chi hoạt động; chuyên môn, chi quản
lý: Chế độ chi theo quy định của Nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Chi thực hiện công việc, dịch vụ
thu phí theo quy định pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ.
- Trích lập các khoản dự phòng theo
quy định của pháp luật (nếu có)
- Chi trả lãi tiền vay theo quy định
của pháp luật (nếu có)
- Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật (nếu có)
2. Chi thường xuyên không giao tự chủ
và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Chi thường xuyên không giao tự chủ:
Chi thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và pháp luật đối với từng nguồn kinh phí; Chi đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn
tài sản cố định; Chi từ nguồn vay nợ, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp
luật.
- Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
- Thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước về chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo
quốc tế ở Việt Nam.
Điều 19. Sử dụng
kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản
chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn
chi (nếu có), Ban QLDA sử dụng theo trình tự như sau:
1. Trích lập các quỹ:
- Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối
đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp
lương đối với viên chức do Nhà nước quy định;
- Trích lập quỹ khen thưởng, Quỹ phúc
lợi. Mức trích đối với 2 quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công
bình quân thực hiện trong năm.
2. Sử dụng các quỹ:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp:
Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
cho người lao động trong Ban QLDA; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản
chi khác (nếu có);
- Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ
sung thu nhập cho viên chức, người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung
thu nhập cho viên chức, người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập
bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho viên chức, người lao động do Ban Giám đốc
Ban quyết định, sau khi Ban QLDA cân đối đủ các khoản chi theo quy định trong
năm kế hoạch được thông qua trong quy chế chi tiêu nội bộ;
- Quỹ khen thưởng: Để thưởng cuối
năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Ban
QLDA theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của Ban QLDA.
Mức thưởng do Giám đốc quyết định và được ghi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị;
- Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa
các công trình phúc lợi của Ban QLDA; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các
công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;
chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của viên chức, người lao động trong Ban
QLDA; trợ cấp khó khăn đột xuất cho viên chức và người lao động, kể cả trường hợp
nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho viên chức và người lao
động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện;
- Quỹ khác: Thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
3. Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 20. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban QLDA được trang bị tài sản để
phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban
QLDA phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, quản lý, sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Nghiêm cấm
việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban QLDA vào mục đích cá
nhân.
2. Ban QLDA định kỳ báo cáo người quyết
định thành lập Ban QLDA, người quyết định đầu tư về các tài sản được nhà thầu,
nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban QLDA để quản lý sử dụng theo
quy định của pháp luật.
3. Tài sản không cần sử dụng phải được
xử lý theo quy định hiện hành.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 21. Đối với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế
hoạt động của Ban QLDA (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án.
Điều 22. Đối với
chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, triển khai
thi công xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận
hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bản giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản
lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 23. Đối với
các nhà thầu
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực
hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn
theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan:
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu
trong quá trình thực hiện.
Điều 24. Đối với
cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn của người
quyết định đầu tư về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự
toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Phối hợp với UBND các huyện, cấp
xã trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bàng, tái
định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương (nơi có dự án đầu tư) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn
giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong
xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý
những van đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động của Ban QLDA theo quy định của Quy chế và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Các các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy chế này.
Điều 27. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban QLDA đề nghị
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh./.