THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 307/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ
CHỨC TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình Điều tra thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tiến hành Tổng điều tra kinh tế năm 2021 (viết tắt là Tổng điều tra) trên phạm
vi cả nước nhằm thu thập thông tin cơ bản về các đơn vị sản xuất, kinh doanh,
hoạt động sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
nhằm phục vụ việc đánh giá toàn diện thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, làm cơ sở đánh giá tình hình, xây dựng kế hoạch, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Điều 2. Nội
dung Tổng điều tra
1. Thông tin nhận dạng đơn vị điều tra:
thông tin định danh của cơ sở; ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh; các loại
hình doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh của doanh nghiệp
nước ngoài tại Việt Nam, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, cơ sở trực
thuộc của các tổ chức trên; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng; các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại
Việt Nam.
2. Thông tin về lao động và thu nhập của
người lao động: thông tin về người đứng đầu; lao động của cơ sở; thu nhập của
người lao động.
3. Thông tin về kết quả, chi phí sản
xuất kinh doanh: tài sản, nguồn vốn; kết quả hoạt động, chi phí sản xuất kinh
doanh; thuế và các khoản nộp ngân sách; vốn đầu tư; nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ (R&D), đổi mới sáng tạo; các chỉ tiêu
thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân tổ theo Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; tiêu dùng
năng lượng.
4. Thông tin về tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin: sử dụng phần mềm quản lý, tự động hóa cho sản xuất kinh
doanh; sử dụng hình thức thương mại điện tử qua hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ trực tuyến; năng lực tiếp cận cách mạng Công nghiệp lần thứ 4.
5. Thông tin về tình hình tiếp cận
tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế và thông tin chuyên đề về đơn vị điều tra.
Điều 3. Tổng
điều tra thực hiện theo hai giai đoạn
1. Giai đoạn 1: Thu thập thông tin về
các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khối doanh nghiệp; các chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp;
tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam; cơ
sở trực thuộc của các tổ chức trên. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01
tháng 3 đến ngày 30 tháng 5 năm 2021.
2. Giai đoạn 2: Thu thập thông tin về
các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản; cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01 tháng 7 đến ngày
30 tháng 7 năm 2021.
Kết quả sơ bộ Tổng điều tra công bố vào tháng 12 năm 2021. Kết quả chính thức công bố vào quý II
năm 2022.
Điều 4.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê)
a) Chủ trì xây dựng phương án Tổng điều
tra; tổ chức điều tra thí điểm để hoàn thiện phương án Tổng điều tra. Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc ban hành
Phương án Tổng điều tra kinh tế năm 2021. Phương án Tổng điều tra được xây dựng
trên nguyên tắc khai thác tối đa số liệu về doanh nghiệp của Tổng cục Thuế, Bảo
hiểm xã hội và các số liệu thực tế hiện có của các cơ quan đã xây dựng hệ thống
tích hợp dữ liệu trên cơ sở công nghệ thông tin; sử dụng tối đa công nghệ thông
tin trong thu thập và xử lý thông tin Tổng điều tra.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành
liên quan, các địa phương tổ chức, chỉ đạo thực hiện cuộc Tổng điều tra theo
đúng phương án, kế hoạch và nội dung Tổng điều tra; tổng hợp, công bố kết quả Tổng
điều tra.
c) Xây dựng dự toán kinh phí Tổng điều
tra và tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức điều
tra theo ngành dọc trên cơ sở phương án Tổng điều tra, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo
Tổng điều tra Trung ương và gửi kết quả về Ban Chỉ đạo Tổng điều tra Trung ương
để tổng hợp chung kết quả của toàn quốc.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tin ở Trung ương và địa phương phối hợp với Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra Trung ương và Ban Chỉ đạo Tổng điều tra các cấp trong việc tuyên truyền, hỗ
trợ công nghệ thông tin, đảm bảo đường truyền thông suốt và bảo mật dữ liệu
trong Tổng điều tra.
4. Các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
thực hiện Tổng điều tra thống nhất theo yêu cầu và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Tổng
điều tra Trung ương.
Điều 5.
Thành lập Ban chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế năm 2021
1. Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban
Chỉ đạo Tổng điều tra Trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Trưởng
ban, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê làm Phó Trưởng Ban; Lãnh đạo các Bộ,
ngành: Quốc phòng; Công an; Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Tài chính; Y tế; Nội vụ; Lao động -
Thương binh và Xã hội; Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Chính phủ; Kho bạc Nhà
nước; Tổng cục Thuế; Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; Liên minh hợp
tác xã Việt Nam; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phụ trách lĩnh vực thống kê thương mại, dịch vụ và Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại
và Dịch vụ, Tổng cục Thống kê làm Ủy viên. Ban Chỉ đạo Tổng điều tra Trung ương
sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra tại Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an, Ban Chỉ đạo Tổng điều tra các cấp ở địa phương.
Điều 6.
Kinh phí thực hiện Tổng điều tra kinh tế năm 2021 do ngân sách Nhà nước đảm bảo
và giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) thực hiện quản lý, sử dụng
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thống kê;
- Kho bạc Nhà nước;
- Tổng cục Thuế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|