ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
305/1999/QĐ-UB/XD
|
Hà Nội, ngày 12 tháng
02 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số
07/1998/NĐ-CP ngày 15/1/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Thực hiện Nghị quyết của
HĐND tỉnh khoá XIII kỳ họp thứ 10 từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 1 năm 1999;
Xét đề nghị của Sở Tài
chính-Vật giá, Cục Đầu tư - Phát triển tại văn bản số 20 CV/LC ngày 4/2/1999;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh để huy động vốn và cho vay vốn đối với các dự án
quan trọng thuộc diện ưu đãi đầu tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh
hoạt động theo quy chế ban hành kèm theo quyết định này và chịu sự quản lý Nhà
nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nguồn
vốn của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh bao gồm:
Ngân sách tỉnh cấp, nguồn
do Quỹ huy động và các nguồn khác.
Điều 3. Hoạt
động của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải đảm
bảo bù đắp chi phí hợp lý, bảo toàn nguồn vốn được giao và huy động.
Các rủi ro bất khả kháng
được Ngân sách tỉnh bù đắp.
Điều 4. Bộ máy
quản lý và điều hành Quỹ hộ trợ đầu tư Hà Tĩnh gồm:
4.1 Hội đồng quản lý: Là cơ
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương hướng hoạt động của Quỹ: kế
hoạch huy động vốn, lựa chọn các dự án đầu tư để cho vay, thu nợ, xem xét hiệu
quả kinh tế và thẩm tra các báo cáo của Quỹ; giám sát kiểm tra cơ quan điều
hành tác nghiệp thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
quản lý Quỹ hỗ trợ đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung sửa đổi
Quy chế, chính sách, cơ chế hoạt động của Quỹ.
Hội đồng quản lý gồm các
Thành viên (kiêm nhiệm) sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng: ông Nguyễn
Hoàng Trạch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch: Giám đốc
Sở Tài chính-Vật giá.
3. Các Ủy viên: Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Đầu tư - Phát triển, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Hội đồng quản lý có con dấu
riêng. Trụ sở đặt tại Sở Tài chính-Vật giá.
4.2 Cơ quan điều hành tác
nghiệp Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh do Cục trưởng Cục Đầu tư - Phát triển làm Giám
đốc, được sử dụng bộ máy của Cục Đầu tư - Phát triển và con dấu của Chi nhánh
Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia Hà Tĩnh để điều hành hoạt động của Quỹ.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Các thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc Sở Tài chính-Vật
giá, Cục trưởng Cục Đầu tư - Phát triển, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA
QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 305/1999/QĐ/UB-XD Ngày 12 tháng 2 năm 1999
của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
I- MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ,
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ:
Điều 1. Mục đích hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh là
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trên địa bàn để góp phần phục vụ
cho các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Điều 2. Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh có nhiệm vụ:
2.1 Tiếp nhận nguồn vốn
ngân sách địa phương, huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển.
2.2 Đầu tư hoặc hỗ trợ đầu
tư dưới hình thức cho vay để các dự án, chương trình quan trọng của tỉnh cần
hoàn thành sớm nhưng còn thiếu vốn.
Điều 3. Nguồn vốn của Quỹ, bao gồm các nguồn vốn sau:
1. Vốn Ngân sách:
1.1 Một phần vượt thu và
kết dư ngân sách tỉnh hàng năm.
1.2 Các khoản phụ thu.
1.3 Các khoản tạm thời nhàn
rỗi của Ngân sách tỉnh.
2. Vốn huy động:
2.1 Vốn bảo hành công trình
hoàn thành chưa đến kỳ thanh toán.
2.2 Vốn tạm giữ chờ quyết
toán.
2.3 Vốn đóng góp từ lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp địa phương.
2.4 Vốn đóng góp, viện trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho tỉnh để đầu tư phát triển.
2.5 Các nguồn vốn hợp pháp
khác.
II- ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG
THỨC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ:
Điều 4. Đối tượng đầu tư của Quỹ:
1. Các dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không thuộc kế hoạch nguồn ngân sách địa
phương đầu tư.
2. Các dự án phát triển sản
xuất kinh doanh có khả năng thu hồi vốn trực tiếp cần được đầu tư gồm:
2.1 Các dự án đầu tư trọng
điểm, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
2.2 Các dự án quan trọng
được đầu tư bằng vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi, vốn Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc
gia, nhưng chưa được ghi đủ kế hoạch vốn mà cần nhanh chóng hoàn thành sớm đưa
vào sử dụng để phát huy hiệu quả.
2.3 Các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn do nhân dân đóng góp (như trường học, kênh mương thuỷ lợi...) cần đầu
tư dứt điểm, nhưng không thể huy động đủ vốn trong một lúc.
2.4 Các dự án đầu tư mở
rộng, hoặc đầu tư mới vào các ngành nghề, lĩnh vực cần khuyến khích và có hiệu
quả.
2.5 Các dự án của các doanh
nghiệp có góp vốn vào quỹ hàng năm.
2.6 Các đối tượng khác nằm
trong danh mục A, B, C kèm theo Nghị định 07/CP của Chính phủ quy định chi tiết
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Điều 5. Mức,
thời hạn và lãi suất:
Mức vốn cho vay tối đa
không vượt quá 70% tổng dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, số vốn còn lại
Chủ đầu tư phải tự huy động trước khi trình duyệt xin vay vốn.
- Thời hạn cho vay:
Căn cứ vào tính chất và khả
năng hoàn vốn của từng dự án, Giám đốc Quỹ đề xuất thời hạn cho vay trình Hội
đồng quản lý quyết định, nhưng thời hạn tối đa không quá 10 năm.
Lãi suất cho vay: Bằng lãi
suất cho vay của Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia.
III- CƠ CHẾ VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ:
Điều 6. Cơ chế quản lý: Thực hiện theo cơ chế quản lý Quỹ hỗ
trợ đầu tư Quốc gia.
Điều 7. Cơ quan điều hành tác nghiệp của Quỹ có trách nhiệm
tiếp nhận vốn Ngân sách, huy động các nguồn vốn, cho vay, thu nợ theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; chấp hành quy
chế hoạt động của Quỹ và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến
Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh, thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo chế độ hiện hành.
Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và Ngân hàng Thương mại .
IV- HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA QUỸ:
Điều 8. Thu chi tài chính của Quỹ:
1. Tổng số thu nhập, gồm
thu lãi cho vay, phí dịch vụ thanh toán và các khoản thu nhập khác.
2. Tổng số chi phí gồm chi
trả lãi huy động vốn, chi trả phí dịch vụ thanh toán cho Kho bạc, chi cho một
phần hoạt động của Hội đồng Quản lý và các khoản chi phí khác.
Dự toán các khoản chi cụ
thể do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các khoản chi được phép trích từ nguồn
thu lãi hàng năm.
Điều 9. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, giao cho Hội đồng quản lý nghiên cứu đề xuất
kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung./.