ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3035/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 03 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh
giá đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 145/TTr-SXD ngày 10 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành
Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về phân
cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Các
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ
chức, cá nhân có có liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, bao gồm dự án
sử dụng 100% vốn ngân sách nhà nước và dự án huy động đóng góp của nhân dân có
ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 3.
Trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình
1. Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư
các dự án liên quan đến quy hoạch vùng thuộc tỉnh, quy mô liên huyện; các dự án
trọng điểm của tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án sử dụng vốn
ODA; dự án an ninh quốc phòng; các dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh mà
chủ dự án là doanh nghiệp nhà nước;
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đầu tư các dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội trong phạm vi huyện, thành phố; các dự án có quy mô liên xã,
phường, thị trấn do địa phương quản lý, sử dụng;
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) đầu tư các dự án hạ tầng kinh
tế - xã hội trong phạm vi xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng.
Điều 4. Phân
cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối
ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đối với các dự án có sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình có tổng mức đầu tư đến 05 tỷ đồng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định đầu tư và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình có tổng mức đầu tư đến 02 tỷ đồng.
3. Đối với các dự án có sử dụng
nguồn vốn ngân sách tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình có tổng mức đầu tư đến 05 tỷ đồng.
4. Trường hợp tổng mức đầu tư của
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sau khi điều chỉnh vượt mức quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp là người có thẩm quyền xem xét và quyết định đầu tư đối với báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình điều chỉnh.
5. Trong quá trình triển khai thực
hiện, tùy tình hình thực tế và trong trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ xem xét ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công
trình với tổng mức đầu tư cao hơn mức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và
phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 5. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với dự án, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc ủy quyền
quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.
2. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư: Phòng
Kế hoạch - Tài chính là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định.
3. Đối với báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư: Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định, các cơ quan chuyên môn của huyện có trách
nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình thẩm định.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 7. Thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng đối
với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc ngân sách tỉnh có tổng
mức đầu tư đến 05 tỷ đồng;
2. Đối với các dự án có sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án xây dựng do cấp mình quyết định đầu
tư và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Ngay sau khi ban hành quyết định
đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi
quyết định (kể cả phụ lục tổng hợp kinh phí và kế hoạch đấu thầu) đến Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo.
2. Đối với các báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được phê duyệt thì
tổ chức thực hiện theo Quy định này.
3. Đối với các báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình đã được phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo nội
dung quyết định phê duyệt và các văn bản pháp lý có liên quan cho đến kết thúc
dự án (Trường hợp tổng mức đầu tư của báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình sau khi điều chỉnh vượt mức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp là người có thẩm quyền xem
xét và quyết định đầu tư đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
điều chỉnh).
4. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ
trì phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định
này; đồng thời, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các đơn vị, địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện và báo cáo đề xuất hướng xử lý,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.