ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
30/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ QUẢN
LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1018/TTr-SKHĐT
ngày 19 tháng 07 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp
và ủy quyền giải quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Huế và thị xã Hương Thủy, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- TVTU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- TAND tỉnh, Viện KSND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu VT, XDCB (2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
việc tổ chức quản lý và thực hiện các công tác sau trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế:
a) Công tác phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, công tác quản lý
đầu tư theo quy hoạch, lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
b) Công tác quản lý
các dự án đầu tư phát triển không nhằm mục đích kinh doanh (kể cả các dự án xây
dựng nhà ở), đối với:
- Các dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Các dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân
sách nhà nước của tỉnh chiếm tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư
hoặc được các bên góp vốn thỏa thuận áp dụng theo phương thức quản lý dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi điều chỉnh dự án đầu tư, tỷ lệ
vốn ngân sách nhà nước thay đổi, phương thức quản lý dự án vẫn áp dụng theo
phương thức quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Các dự án đầu tư
và một số công việc không thuộc phạm vi điều chỉnh về quản lý dự án của Quy định
này (quản lý theo quy định riêng):
a) Dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA, NGO.
b) Các dự án đầu tư
khu đô thị mới, dự án đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất, dự án có
lựa chọn đối tác đầu tư có sử dụng đất, các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng
xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao - kinh
doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao.
c) Các dự án, kế hoạch
chi thường xuyên từ nguồn vốn ngân sách chi sự nghiệp (ngoại trừ các dự án sử dụng
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước).
d) Các dự án thuộc
chương trình mục tiêu Quốc gia và một số chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo
mục tiêu.
đ) Các dự án quy hoạch
và dự án đầu tư trong khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô và khu kinh tế cửa khẩu A
Đớt do Ban quản lý khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trực tiếp quản lý vốn.
e) Các dự án quy hoạch
xây dựng
g) Công tác quyết
toán vốn đầu tư hạng mục, dự án hoàn thành.
h) Công tác quản lý đấu
thầu các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước mà tỷ lệ vốn nhà nước chiếm ít
hơn 30% tổng mức đầu tư của dự án.
i) Các dự án của
doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước; tổ chức quản lý; thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng công trình và có các hoạt động, công việc thuộc phạm
vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều 1 quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện: Ủy ban nhân dân các Huyện, thành phố Huế và thị xã Hương Thủy.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã: Ủy ban nhân dân thị trấn, Ủy ban nhân dân phường hoặc Ủy ban nhân
dân xã;
3. Dự án đầu tư
xây dựng công trình nhóm A, B, C: dự án đầu tư xây dựng công trình được
phân thành 3 nhóm A, B, C theo phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình quy định
tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Sở quản lý
chuyên ngành xây dựng: bao gồm Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Báo cáo đầu tư
xây dựng công trình: hồ sơ xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình để cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư.
6. Dự án đầu tư
xây dựng công trình: tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh
và phần thiết kế cơ sở.
7. Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật công trình: dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ
đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.
Chương 2.
PHÂN BỔ KẾ HOẠCH
VỐN ĐẦU TƯ
Điều
4. Đầu mối tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thống nhất cơ cấu nguồn vốn; lập phương án
phân bổ vốn đầu tư cho từng chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu
tư phát triển, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình mục tiêu, vốn
hỗ trợ có mục tiêu, vốn sự nghiệp di tích có tính chất đầu tư; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật;
Căn cứ quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng chương trình, dự án, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thông báo chi tiết đến từng chủ đầu tư, cơ quan quản
lý có liên quan;
Đối với các dự án cấp
bách cần bổ sung vào danh mục dự án để tổ chức thực hiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi trình
thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
trong kỳ họp gần nhất.
2. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh mục dự án; lập phương án
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp (trừ
vốn sự nghiệp di tích có tính chất đầu tư); tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
Căn cứ quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì thông báo chi tiết đến từng chủ đầu
tư, cơ quan quản lý có liên quan;
3. Phòng Tài chính Kế
hoạch cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn cấp
huyện có liên quan và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt kế
hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý theo quy định.
4. Bộ phận chuyên môn
về Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp lấy
ý kiến các đơn vị liên quan và trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt
kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý theo quy định.
5. Kế hoạch vốn đầu
tư được Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ theo khả năng cân đối vốn và tiến độ thực
hiện của từng dự án nhưng không quá 03 năm đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình nhóm C, không quá 05 năm đối với dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B;
Kế hoạch vốn đầu tư
được điều chỉnh, bổ sung hàng quý trên cơ sở thực tế triển khai dự án được phản
ánh thông qua công tác giám sát đầu tư.
Điều
5. Điều kiện ghi kế hoạch vốn đầu tư
1. Các dự án quy hoạch
được ghi vào kế hoạch phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch được duyệt
theo thẩm quyền.
2. Các dự án được ghi
vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của các cấp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm đã được
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Sở Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện cụ thể thủ tục đăng ký và quy định (mẫu hóa) nội dung đăng
ký danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư.
3. Các dự án được ghi
kế hoạch vốn thực hiện dự án phải có quyết định đầu tư trước ngày 31 tháng 10 của
năm trước năm kế hoạch. Các dự án có quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 10 của
năm trước năm kế hoạch, cơ quan đầu mối tham mưu bố trí vốn lập thành danh mục
riêng để Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét thông
qua, làm cơ sở ghi vốn theo quy định.
4. Đối với các dự án nhóm
A, B có nhiều dự án thành phần (tiểu dự án) mà mỗi dự án thành phần có thể vận
hành độc lập đã được xác định mức vốn đầu tư của dự án thành phần đó trong quyết
định đầu tư thì từng dự án thành phần này được thực hiện đầu tư như một dự án độc
lập.
Chương 3.
CÔNG TÁC QUY HOẠCH
Điều
6. Quản lý đầu tư theo quy hoạch
1. Dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
cấp huyện và quy hoạch ngành đã được phê duyệt; tuân thủ các quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đối với các dự án
đầu tư không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu
tư phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch
trước khi lập dự án đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án
đầu tư không có trong quy hoạch ngành do các Bộ quản lý ngành hoặc Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, các Sở quản lý ngành làm đầu mối tổng hợp trên cơ sở đề
nghị của chủ đầu tư và chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo
các Bộ quản lý ngành xem xét chấp thuận bổ sung hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét chấp thuận bổ sung.
b) Đối với các dự án
đầu tư không có trong quy hoạch ngành cấp tỉnh, chủ đầu tư báo cáo Sở quản lý
ngành để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch.
3. Đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô
xây dựng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản (đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình nhóm A) hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình nhóm B, C); riêng trong khu vực đô thị, nếu chưa có quy hoạch chi tiết
phải có giấy phép quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
4. Việc tổ chức thẩm
định các quy hoạch trong Quy định này thực hiện bằng hình thức hội đồng thẩm định,
danh sách hội đồng thẩm định do người quyết định phê duyệt quy hoạch quyết định;
đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quyết định thành phần, số lượng các thành viên tham gia hội đồng
thẩm định.
5. Đối với các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
lực của tỉnh, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương nhiệm vụ lập
quy hoạch và đề án quy hoạch, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định quy hoạch phải
lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư về sự phù hợp về mục
tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ
tự ưu tiên, khả năng đáp ứng nguồn lực và dự toán kinh phí cho công tác lập, thẩm
định quy hoạch.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm tổng hợp kiến nghị của các Sở, ban, ngành và lập báo cáo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu
trên địa bàn tỉnh cần lập quy hoạch để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
7. Sở Tài chính chịu trách
nhiệm tham mưu bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho công tác lập quy hoạch theo danh
mục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các dự án quy hoạch đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
Điều
7. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (gồm quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ lực).
1. Lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, vùng liên huyện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức lập, thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề
cương, nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và vùng
liên huyện.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức lập, thẩm định đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông
qua, để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức lập, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng liên huyện sau khi được Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua.
2. Lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện:
a) Phòng Tài chính Kế
hoạch cấp huyện tổ chức lập, thẩm định đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch để Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phòng Tài chính Kế
hoạch cấp huyện tổ chức lập và thẩm định đề án quy hoạch, tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua, để Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh: các
Sở quản lý ngành tổ chức lập và thẩm định đề cương nhiệm vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức lập và thẩm định đề án quy hoạch trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trình tự, nội dung
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch và công bố, lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực
hiện theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
Điều
8. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức lập đề cương, nhiệm vụ và đề án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm
định và trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy
Bộ đội biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia về các chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập đề cương, nhiệm vụ và đề án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện; phường, thị trấn, xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trình Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội
đồng nhân dân cấp huyện thông qua và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức lập đề cương, nhiệm vụ và đề án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị, trình phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện tổ chức thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế
được thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
5. Việc tổ chức thẩm
định các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thực hiện bằng hình thức hội đồng thẩm
định, cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định
thành phần, số lượng các thành viên tham gia hội đồng thẩm định.
6. Trình tự, nội dung
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công bố, lưu trữ
hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo các quy định hiện hành và
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
9. Đầu mối cung cấp thông tin quy hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối cung cấp thông tin về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh, quy hoạch phát triển vùng liên huyện; quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cấp huyện.
2. Sở quản lý ngành
là đầu mối cung cấp thông tin về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường là đầu mối cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
tỉnh.
Chương 4.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ
Điều
10. Chủ đầu tư dự án đầu tư
Chủ đầu tư dự án đầu
tư phải được cấp có thẩm quyền quyết định trong thống nhất chủ trương đầu tư
trước khi lập dự án, phù hợp quy định của Luật Ngân sách; việc xác định chủ đầu
tư thực hiện như sau:
1. Dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Chủ đầu tư dự án là Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng
hoặc Ban Đầu tư và Xây dựng chuyên ngành có đủ điều kiện, năng lực tổ chức thực
hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ đầu tư các dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển là đơn vị quản lý, sử dụng
công trình nếu có đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư.
b) Trường hợp chưa
xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể
giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản
lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý,
sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia vào Ban Quản lý dự án của
công trình với tư cách Phó Giám đốc Ban, tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ
chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công
trình vào khai thác, sử dụng.
c) Trường hợp không
xác định được chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này thì người quyết định
đầu tư có thể ủy thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng
thời làm chủ đầu tư.
d) Các đơn vị sự nghiệp
công lập là chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn bằng nguồn thu sự nghiệp để lại
theo quy định để đầu tư cơ sở vật chất của đơn vị.
đ) Các trường hợp
khác, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét quyết định đối với từng dự án đầu tư cụ
thể phù hợp với phương thức đầu tư và quy mô của dự án.
Điều
11. Chủ trương đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp thống nhất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng nguồn vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý trên cơ sở đề xuất
của cơ quan chủ trì tham mưu chủ trương đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
Trường hợp các dự án đầu tư có yêu cầu đột xuất, cấp bách, cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp trực tiếp quyết định chủ trương đầu tư bằng văn bản theo
thẩm quyền.
2. Các dự án đầu tư
được xem đã có chủ trương đầu tư:
a) Các dự án đầu tư sử
dụng vốn đầu tư phát triển đã có quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư của
cấp có thẩm quyền.
b) Các dự án sử dụng
vốn sự nghiệp có danh mục giao vốn hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan đề xuất chủ
trương đầu tư: các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh); các phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện); bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã
(đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã); đơn vị quản lý, sử dụng công trình;
Cơ quan đề xuất chủ
trương đầu tư căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các
cấp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm đã được Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp thống nhất chủ trương đầu tư dự án bằng văn bản hoặc xem
xét quyết định trong kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm.
4. Cơ quan chủ trì
tham mưu chủ trương đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), Phòng Tài
chính Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân
cấp xã (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp xem xét thống nhất chủ trương đầu tư.
Điều
12. Thống nhất quy mô đầu tư
1. Trước khi lập dự
án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình, Chủ đầu tư tổ chức lập thuyết minh mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, dự kiến
mức vốn đầu tư, báo cáo đánh giá hiện trạng công trình (nếu có liên quan trực
tiếp công trình hiện trạng) trình cấp có thẩm quyền xem xét thống nhất quy mô đầu
tư.
2. Cơ quan đầu mối tiếp
nhận, thẩm tra thống nhất quy mô đầu tư là các cơ quan chủ trì tham mưu chủ
trương đầu tư nêu tại khoản 4 Điều 11 Quy định này; các cơ quan đầu mối chịu
trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về quy mô đầu tư.
3. Chủ đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng công trình tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí chuẩn
bị đầu tư dự án trên cơ sở quy mô đầu tư đã được cấp có thẩm quyền thống nhất.
4. Các công trình, dự
án đầu tư sau không phải trình thống nhất quy mô đầu tư:
a) Công trình áp dụng
thiết kế mẫu; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình tu bổ, tôn tạo,
phục hồi di tích theo nguyên gốc.
b) Công trình, dự án
đầu tư đã được xác định rõ quy mô đầu tư trong quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu tư hoặc thông báo kế
hoạch vốn chuẩn bị đầu tư.
Điều
13. Đánh giá hiện trạng công trình
1. Đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình có liên quan đến công trình hiện trạng (phải tháo dỡ
để xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, mở rộng) chủ đầu tư phải tổ chức lập báo cáo
đánh giá hiện trạng công trình cơ quan chức năng (quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này) thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét cho phép
tháo gỡ trong quá trình thống nhất quy mô đầu tư hoặc quyết định đầu tư tùy
theo tính chất của công trình.
2. Sở quản lý chuyên
ngành xây dựng thẩm định báo cáo đánh giá hiện trạng đối với các công trình gắn
liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý.
3. Phòng quản lý
chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo đánh
giá hiện trạng đối với các công trình gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc cấp huyện quản lý.
Điều
14. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi)
1. Các công trình xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng chủ đầu
tư chỉ cần tổ chức lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; trừ trường
hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây
dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Các công trình xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên
chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Chủ đầu tư phải tiến
hành tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình
xây dựng trước khi tổ chức lập dự án đối với các công trình thuộc diện phải tổ
chức thi tuyển hoặc tuyển chọn theo quy định.
4. Trên cơ sở quy mô
đầu tư đã được cấp có thẩm quyền thống nhất, chủ đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ khảo
sát và tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán khảo sát, lập dự án đầu tư để tiến hành
tổ chức lựa chọn tư vấn khảo sát và lập dự toán theo quy định của Luật đấu thầu
hiện hành.
5. Chủ đầu tư phải tổ
chức tham vấn cộng đồng trong quá trình lập dự án đối với các dự án có yêu cầu
tham vấn cộng đồng của cấp có thẩm quyền trong văn bản thống nhất quy mô đầu
tư.
6. Trong quá trình lập
dự án đầu tư, nếu thông tin đã được cung cấp đầy đủ, đảm bảo để chủ đầu tư lập
hồ sơ dự án đầu tư thì không phải thỏa thuận với các cơ quan quản lý liên quan.
Các danh mục máy móc, thiết bị trong dự án đầu tư phải thu thập thông tin về
giá bằng các báo giá của các nhà cung cấp.
7. Thời hạn lập dự án
đầu tư: nhóm C không quá 06 tháng, nhóm B không quá 09 tháng, nhóm A không quá
12 tháng kể từ khi có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư.
Trường hợp thời gian
lập dự án đầu tư kéo dài hơn so với Quy định này, chủ đầu tư phải có văn bản
nêu rõ thời gian cần thiết để lập xong dự án đầu tư trình người quyết định đầu
tư chấp thuận trước khi lập dự án đầu tư.
Điều
15. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình.
1. Cơ quan, tổ chức đầu
mối thẩm định:
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình và
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, bao gồm cả thẩm định tổng mức đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Người được ủy quyền
quyết định đầu tư theo Quy định này có trách nhiệm giao cho một đơn vị chuyên
môn trực thuộc làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định trước khi quyết định
đầu tư.
c) Phòng Tài chính Kế
hoạch cấp huyện là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo Quy định
này và các dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
d) Bộ phận chuyên môn
Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
công trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ chức thẩm định
dự án đầu tư:
a) Cơ quan đầu mối tổ
chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án
lấy ý kiến của các cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và
ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư theo quy định, đồng thời gửi lấy ý kiến của
các cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết).
b) Các cơ quan có trách nhiệm tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 16 Quy định này có trách
nhiệm tham gia ý kiến thẩm định: sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu
tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư; tính
đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi
phí trong tổng mức đầu tư theo hồ sơ thiết kế cơ sở trình thẩm định;
Trên cơ sở ý kiến thẩm định tổng mức
đầu tư của các cơ quan nêu trên, cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án có
trách nhiệm tổ chức thẩm định các tính toán về hiệu quả đầu tư (nếu có), xác định
giá trị tổng mức đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Nội dung tham gia ý kiến của các
cơ quan liên quan phải rõ ràng trên cơ sở viện dẫn các quy định của Nhà nước và
quan điểm của cơ quan tham gia ý kiến: nội dung đồng ý (phù hợp), nội dung
không đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ sung hoàn chỉnh;
Sau thời gian lấy ý kiến theo quy định,
nếu cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản tham gia ý kiến, được xem là thống
nhất với nội dung dự án do cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định gửi.
d) Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định
dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm ý kiến
về thiết kế cơ sở, ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) và thông báo kết quả thẩm
định dự án bằng văn bản để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình phê duyệt dự án.
Trường hợp hồ sơ dự án đủ điều kiện theo quy định, cơ quan đầu mối thẩm định dự
án lập báo cáo thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án.
đ) Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ
sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ
sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và gửi cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình trước khi trình cơ quan đầu mối thẩm định trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; trường hợp cần thiết thì có thể thuê tư vấn
thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định.
b) Trường hợp điều chỉnh báo cáo
kinh tế kỹ thuật không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng
mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 16. Về
tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án quan trọng quốc gia và dự
án nhóm A (ngoại trừ dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng):
cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày
26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình để có ý kiến về thiết kế cơ sở.
2. Dự án đầu tư xây dựng một công
trình dân dụng dưới 20 tầng thuộc nhóm A, dự án nhóm B, C: các Sở quản lý
chuyên ngành xây dựng và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
c) Sở Giao thông vận tải tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
(kể cả trong đô thị) và thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường
tỉnh, đường huyện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ.
d) Sở Xây dựng tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án đầu tư xây dựng một công
trình dân dụng dưới 20 tầng thuộc nhóm A và các dự án đầu tư xây dựng công
trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
đ) Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định
dự án chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch lấy ý
kiến của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch liên quan đến thiết kế cơ sở xây dựng
công trình di tích, di tích lịch sử văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo,
tranh hoành tráng; công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di tích
quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
e) Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một
trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án.
g) Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; trực tiếp có ý kiến về thiết kế cơ
sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C trong phạm vi khu công nghiệp do
mình quản lý.
h) Đối với công trình tượng đài,
tranh hoành tráng, các bước sáng tác, thiết kế phần mỹ thuật phải được Hội đồng
Nghệ thuật do tỉnh thành lập xét duyệt.
i) Đối với các công trình xây dựng
trong khu đô thị mới, cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án phải lấy ý kiến
tham gia về thiết kế cơ sở của Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới.
k) Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy thuộc Công an tỉnh thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án
quy hoạch, dự án xây dựng và thiết kế các công trình theo quy định của Luật
Phòng cháy chữa cháy.
3. Nội dung xem xét thiết kế cơ sở
thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng
Cơ quan xem xét thiết kế cơ sở có
trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản. Nội dung văn bản tham gia ý kiến phải
rõ ràng (nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung hoàn chỉnh
cụ thể), gửi cho cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án để tổng hợp, thẩm định
và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.
Điều 17. Thẩm
quyền, phân cấp và ủy quyền thống nhất chủ trương đầu tư, quy mô đầu tư và quyết
định đầu tư
1. Thống nhất chủ trương và quy mô
đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
thống nhất chủ trương và quy mô đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý.
b) Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Huế thống nhất chủ trương và quy mô đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C thuộc nguồn vốn ngân sách cấp trên phân cấp
cho thành phố Huế quản lý.
c) Ủy quyền cho Giám đốc các Sở quản
lý chuyên ngành xây dựng thống nhất quy mô đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn sự nghiệp thuộc ngành do mình quản lý.
2. Quyết định đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý.
c) Phân cấp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Huế quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm
B, C thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp trên phân cấp cho thành phố Huế quản
lý.
d) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cấp trên,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được phép quyết định đầu tư các dự
án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng (đối với cấp huyện) và dưới 3 tỷ đồng (đối
với cấp xã) sau khi có thống nhất chủ trương và quy mô đầu tư của người có thẩm
quyền.
e) Ủy quyền Giám đốc các Sở quản lý
chuyên ngành xây dựng quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc vốn sự nghiệp ngành do mình quản lý.
g) Ủy quyền người đứng đầu cơ quan
chủ đầu tư quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu
tư dưới 100 triệu đồng sau khi có thống nhất chủ trương và quy mô đầu tư của
người có thẩm quyền theo Quy định này.
Điều 18. Thi
tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
a) Giao Sở Xây dựng làm cơ quan đầu
mối thẩm định hình thức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án, kế hoạch tổ chức
thi tuyển, kết quả thi tuyển hoặc kết quả tuyển chọn phương án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính
thẩm định và phê duyệt kinh phí tổ chức thi tuyển.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện theo đúng quy định của
nhà nước.
3. Tổ chức thi tuyển và tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng.
Điều 19. Quản
lý chi phí, chất lượng công trình xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình, thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nội dung quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
3. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác
sử dụng.
4. Các Sở quản lý
chuyên ngành xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc chuyên ngành và địa phương quản
lý, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành và trên địa bàn; định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình chất lượng các công trình xây dựng (thông qua Sở Xây dựng).
5. Sở Xây dựng tổng
hợp các báo cáo về chất lượng công trình xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng theo quy định.
6. Sở quản lý
chuyên ngành xây dựng chủ trì hướng dẫn việc kiểm tra áp dụng các quy trình quản
lý chất lượng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và giám định chất lượng
công trình xây dựng theo tiêu chuẩn Nhà nước;
7. Việc quản lý tiến độ, khối lượng
thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
8. Giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố giá nhân công, giá ca máy và thiết
bị thi công phổ biến theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn và công bố giá
nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh làm cơ sở tham khảo cho việc lập đơn giá
xây dựng công trình.
9. Giao Sở Xây dựng làm cơ quan đầu
mối tổ chức thẩm định các định mức mới chưa có trong hệ thống định mức đã công
bố hoặc các định mức đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng
chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công
trình để lập đơn giá trong các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng
hình thức chỉ định thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 20. Điều
chỉnh dự án
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nước trên 30% đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh
theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án có tổng
mức đầu tư vượt mức vốn được ủy quyền quyết định đầu tư theo Quy định này, cơ
quan quyết định đầu tư phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
trước khi phê duyệt điều chỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Đối với các dự án thuộc đối tượng
phải giám sát, đánh giá đầu tư nhưng chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
theo quy định thì không được phép quyết định điều chỉnh dự án đầu tư.
Điều 21. Giao
đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư
1. Việc thu hồi, bồi thường giải
phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của
Luật Đất đai, các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai của Chính phủ và
quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh.
2. Trường hợp giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch xây dựng, việc bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện như
sau:
a) Cấp quyết định đầu tư giao cho
đơn vị trực thuộc hoặc tổ chức phát triển quỹ đất (nếu có) triển khai thực hiện
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng đối với khu đất chưa xác định chủ đầu
tư.
b) Kinh phí để giải phóng mặt bằng
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 22. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của dự án đầu tư
xây dựng công trình theo quy định của Chính phủ và gửi văn bản phê duyệt đến cơ
quan quyết định đầu tư, cơ quan xem xét thiết kế cơ sở và cơ quan đầu mối tổng
hợp kế hoạch đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình có mua sắm trang thiết bị, máy móc, … chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định
giá để làm cơ sở phê duyệt dự toán.
Điều 23. Quản
lý đấu thầu
1. Việc triển khai công tác đấu thầu
phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Thực
hành tiết kiệm chống lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện có
liên quan. Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung trong công tác đấu thầu,
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu; chịu
trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm
tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm
vi tỉnh quản lý.
3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan đầu mối về quản lý đấu thầu các dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
4. Hồ sơ mời thầu được phát hành
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế hoạch đấu thầu được duyệt.
b) Hồ sơ mời thầu được duyệt.
c) Thông báo mời thầu hoặc danh
sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã được đăng tải theo quy định tại Điều
5 của Luật Đấu thầu.
5. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, giải quyết
kiến nghị đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết
quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư.
b) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương để giải quyết kiến nghị đấu thầu
các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc hủy, đình chỉ hoặc
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
d) Bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân
dân cấp xã là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Ủy ban nhân dân
cấp xã phê duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc hủy, đình chỉ
hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư
do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
6. Thẩm quyền thẩm định về đấu thầu
các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư (chủ dự án):
a) Giao Sở quản lý chuyên ngành xây
dựng tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) các gói thầu xây lắp thuộc
chuyên ngành mình quản lý.
b) Giao Sở Tài chính tổ chức thẩm định
hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) các gói thầu mua sắm thiết bị, hàng hóa, dịch vụ
không thuộc chuyên ngành của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (thiết bị y tế,
giáo dục, bảo hiểm, …).
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định kế hoạch đấu thầu; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu liên
quan nhiều chuyên ngành; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và tham mưu xử lý
tình huống đấu thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho các phòng
chuyên môn phù hợp để tổ chức thẩm định các nội dung về đấu thầu để quyết định
phê duyệt.
8. Thẩm quyền, trách nhiệm của chủ
đầu tư về đấu thầu:
a) Tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu), phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết
định tình huống xử lý đấu thầu;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu
thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư trình người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư phê duyệt
kế hoạch đấu thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư;
c) Giao cho tổ chức, cá nhân thuộc
cơ quan mình việc tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ yêu cầu, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh
nghiệm để thẩm định theo quy định;
d) Gửi các quyết định phê duyệt
liên quan công tác đấu thầu đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và phòng Tài chính Kế hoạch
cấp huyện để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo về đấu thầu trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 24. Công
tác giám sát, đánh giá đầu tư
1. Giao trách nhiệm Sở Kế hoạch và
Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh.
2. Các chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chấp hành nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo, áp dụng công nghệ thông tin vào giám sát đầu tư, quản lý dự
án theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư có các
thủ tục đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, thống nhất và quyết định trước
ngày Quy định này có hiệu lực thì các thủ tục đã được thẩm định, thống nhất và
quyết định không phải thực hiện lại, các công việc tiếp theo được thực hiện
theo quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành của pháp luật có
liên quan.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông đã triển khai thực hiện nhưng chưa tổ chức thẩm định an
toàn giao thông thì phải tổ chức thẩm định bổ sung trước khi nghiệm thu, bàn
giao và đưa vào sử dụng.
Điều 26. Tổ chức
thực hiện
1. Ngoài các nội dung quy định cụ
thể tại Quy định này, công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước còn phải thực hiện theo đúng các quy định có liên quan khác
của pháp luật hiện hành.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào Quy định này để kiện toàn bộ
máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công tác quản lý quy hoạch và dự
án đầu tư; thực hiện công khai quy trình, thủ tục liên quan đến quy hoạch và dự
án đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quy định quản lý thực hiện công tác đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn; hướng dẫn quy trình cụ thể giải quyết các công việc
liên quan thuộc thẩm quyền.
4. Các chủ đầu tư căn cứ vào quy định
hiện hành của nhà nước về xây dựng cơ bản để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực
đảm bảo thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; xây dựng và
công khai quy chế làm việc liên quan đến đầu tư và xây dựng của cơ quan, đơn vị;
tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng; thực hiện nghiêm
túc nội dung Quy định này và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan.
5. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường căn cứ trách nhiệm quản lý
nhà nước của ngành, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát điều chỉnh, bổ
sung và phê duyệt, hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện các thủ tục hành chính,
các công việc thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Giám đốc các Sở; hướng dẫn các chủ đầu tư quy trình thực hiện các công việc
thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. Một số
công việc, quy trình cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: rà soát,
tham mưu quy trình, thủ tục liên quan công tác quy hoạch kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực; công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tư;
thống nhất chủ trương và quy mô đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án, thẩm định
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; tham vấn cộng đồng, giám sát, đánh giá đầu tư,
…).
Đối với công tác giám sát, đánh giá
đầu tư, yêu cầu Giám đốc Sở phối hợp Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư toàn diện trên địa
bàn; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm và triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo hướng xây dựng hệ thống
quản lý, giám sát và đánh giá đầu tư trên môi trường mạng; đối tượng tham gia,
sử dụng hệ thống là tất cả các chủ đầu tư trên địa bàn, các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh quản lý vận hành hệ thống.
b) Sở Xây dựng: rà soát, tham mưu
quy trình và thủ tục thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng; đánh giá hiện trạng công trình; quản lý chi phí xây dựng công
trình; quản lý chất lượng công trình; quản lý thi công, nghiệm thu và bàn giao
đưa vào sử dụng.
c) Sở Tài chính: rà soát, tham mưu
quy trình quyết toán vốn đầu tư hạng mục, dự án hoàn thành.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: rà
soát, tham mưu quy trình, thủ tục liên quan công tác lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác giao đất, bồi thường giải phóng mặt bằng
để thực hiện các dự án đầu tư.
6. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước,
các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.