UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2007/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 06 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 64/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban
hành Quy định tổ chức thực hiện việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển đô
thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các dự án khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển đô thị.
2. Danh mục các dự án khai thác
quỹ đất để đầu tư phát triển đô thị bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đô thị.
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
khu dân cư.
c) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.
d) Các dự án xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng khác.
3. Quỹ đất để khai thác đầu tư
phát triển đô thị là quỹ đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Đất giao có thu tiền sử dụng
đất.
b) Đất cho thuê, đất giao theo
hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (chuyển mục
đích sử dụng).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chủ dự án là cơ quan nhà nước:
a) Đối với dự án do Tỉnh quản
lý: Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm chủ dự án hoặc giao cho Đơn vị có chức năng quản lý
dự án khai thác quỹ đất để phát triển đô thị của Tỉnh làm chủ dự án và chịu
trách nhiệm thực hiện dự án.
b) Đối với dự án do huyện, thị,
thành phố quản lý: Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị,
thành phố làm chủ dự án.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức
kinh tế trong nước có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện
về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật để tham gia:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
c) Đấu thầu dự án quy hoạch, đấu
thầu dự án.
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật về đất đai để tự thực hiện dự án.
3. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và
kỹ thuật theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê được tham gia:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
c) Đấu thầu dự án quy hoạch, đấu
thầu dự án.
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật về đất đai để tự thực hiện dự án.
4. Cá nhân trong nước có đủ điều
kiện về vốn và các điều kiện theo quy định khác của pháp luật được tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Điều
kiện thực hiện các dự án khai thác quỹ đất
1. Thuộc danh mục các dự án
trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư phát triển đô thị
được Uỷ ban nhân dân Tỉnh lập và thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh trừ hình thức
tự thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Dự án khai thác quỹ đất phải
được Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
Chương II
CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 4. Hình
thức sử dụng quỹ đất
1. Quỹ đất được giao ngay tại
nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
2. Quỹ đất được giao do mở rộng
phạm vi thu hồi đất đối với dự án xây dựng các công trình giao thông. Phần diện
tích đất mở rộng này được sử dụng để khai thác tạo vốn đầu tư phát triển đô thị.
3. Quỹ đất được giao nằm ngoài
phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
Điều 5. Hình
thức đấu giá, đấu thầu dự án khai thác quỹ đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất tạo
nguồn vốn cho đầu tư phát triển đô thị.
2. Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình trong cùng một gói
thầu.
3. Đấu thầu dự án quy hoạch: đấu
thầu từ giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng để thực hiện dự án đầu tư phát
triển đô thị (trường hợp chưa có đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500).
4. Đấu thầu dự án đầu tư phát
triển đô thị (trường hợp đã có đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và
dự án đầu tư được phê duyệt).
Điều 6. Hình
thức nhà đầu tư tự thực hiện
1. Nhà đầu tư được nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai mà không
phải thực hiện thủ tục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận
chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
Điều 7. Tạo
quỹ đất
1. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện,
thị, thành phố căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương để xác định rõ
khu đất và loại đất nào được dùng để tạo vốn, làm căn cứ lập danh mục và báo
cáo xin chủ trương đầu tư của từng dự án gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường để
rà soát theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Tỉnh, tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân Tỉnh để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh danh mục các dự án đầu tư đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất
được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án đó trước khi Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt theo quy định.
2. Đối với quỹ đất do Trung tâm
Phát triển quỹ nhà đất Tỉnh quản lý mà chưa có nhà đầu tư thì Trung tâm lập kế
hoạch khai thác trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.
3. Chủ dự án chịu trách nhiệm tổ
chức công bố, công khai trong thời gian 20 ngày trên các phương tiện thông tin
đại chúng và niêm yết tại xã, phường, thị trấn hoặc huyện, thị xã, thành phố
nơi có quỹ đất sử dụng tạo vốn để đầu tư phát triển đô thị về các nội dung:
a) Danh mục các dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư.
b) Danh mục quỹ đất dùng để tạo
vốn thực hiện dự án xây dựng kết cấu hạ tầng: địa điểm, diện tích, loại đất
đang sử dụng, quy hoạch sử dụng đất của khu đất, việc tái định cư khi thu hồi đất
và các thông tin khác có liên quan đến dự án.
c) Kêu gọi đầu tư.
4. Nội dung của báo cáo xin chủ
trương đầu tư khi lập danh mục quỹ đất:
a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu
tư.
b) Quy mô của dự án.
c) Địa điểm và diện tích đất.
d) Hình thức thực hiện dự án.
đ) Quy mô các công trình, hạng mục
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) trong dự án.
e) Nguồn vốn và khái toán sơ bộ
tổng mức đầu tư.
g) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh
tế, xã hội của dự án.
h) Thời gian thực hiện dự án.
Điều 8. Cơ
chế tài chính
1. Dự án khai thác quỹ đất để
phát triển đô thị do cơ quan nhà nước là chủ dự án:
a) Phải thực hiện theo các hình
thức quy định tại Điều 5 Quy định này.
b) Trường hợp đất đưa ra đấu giá
hoặc đấu thầu mà không có người tham gia hoặc đấu giá ít nhất là hai lần mà
không thành nếu sau đó có nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án mà có đủ điều kiện
theo quy định để thực hiện dự án thì được Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét phương
thức phù hợp để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất và không thấp hơn giá khởi
điểm đưa ra đấu giá hoặc đấu thầu.
c) Trường hợp sau khi danh mục
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn được
công bố và kêu gọi đầu tư trong thời gian ba tháng mà chỉ có một nhà đầu tư lập
dự án xin giao một diện tích đất cụ thể thuộc danh mục, nếu có đủ điều kiện
theo quy định để thực hiện dự án thì được Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét phương
thức phù hợp để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đối với khu đất đã có quy hoạch
chi tiết 1/500: Nhà đầu tư phải lập dự án gửi đến chủ dự án để trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Đối với khu đất đã chưa quy hoạch
chi tiết 1/500: Nhà đầu tư phải lập và trình phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết
theo phân cấp đồng thời với lập dự án đầu tư gửi đến chủ dự án để trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Đối với hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Quy định này, sau khi nhà
đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá đất việc thu tiền sử dụng đất, thanh toán
vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án được thực hiện theo
quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Đối với hình thức đấu thầu
quy định tại khoản 3, 4 Điều 5 Quy định này, Nhà đầu tư bỏ vốn 100% để thực hiện
dự án.
4. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, trúng thầu phải thực hiện tất cả các nghĩa vụ tài chính theo kết quả
đấu giá, đấu thầu được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
5. Nhà đầu tư trúng thầu xây dựng
công trình hoặc trúng đấu giá đất không được phép bán thầu lại dưới bất kỳ hình
thức nào.
6. Toàn bộ các khoản tích lũy
thu được từ các dự án thuộc Quy định này đều được dành để đầu tư phát triển đô
thị trên địa bàn Tỉnh.
Chương III
TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Mục 1. Hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư phát triển đô thị
Điều 9.
Trình tự thực hiện dự án
1. Chủ dự án tổ chức thực hiện
các công việc sau:
a) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo
quy định.
b) Thực hiện công tác thu hồi đất;
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành.
c) Lập dự án đầu tư trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối).
d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình xây dựng trong dự án.
đ) Tiến hành độc lập việc đấu
giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình.
e) Lập thủ tục giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
dự án mà công việc tại điểm b, c khoản 1 Điều này có thể được thực hiện tuần tự
hoặc đồng thời.
2. Chủ dự án và nhà đầu tư thực
hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 10. Hồ
sơ dự án đầu tư
Dự án đầu tư bao gồm phần thuyết
minh và thiết kế cơ sở với các nội dung chủ yếu:
1. Thuyết minh dự án:
a) Sự cần thiết đầu tư và cơ sở
pháp lý của dự án.
b) Xác định hình thức thực hiện
khai thác quỹ đất.
c) Tình hình thực trạng của khu
vực dự án (điều kiện tự nhiên, xã hội, mục đích sử dụng đất hiện tại, diện
tích, ranh giới mặt bằng).
d) Giải pháp quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 của khu đất dự án đã được phê duyệt (quy hoạch tổng mặt bằng,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, vị trí, hình khối và quy mô tầng cao của
các công trình kiến trúc và công trình hạ tầng kỹ thuật).
đ) Xác định quy mô, giải pháp
thiết kế cụ thể của từng loại công trình trong dự án; mục đích và cơ cấu sử dụng
đất đối với đất đưa ra đấu giá.
e) Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (đối với trường hợp chưa có phương án bồi thường tổng thể
được phê duyệt).
g) Các giải pháp về hạ tầng kỹ
thuật (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp - thoát nước, thông tin liên lạc, xử
lý rác thải, phòng chống cháy nổ, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các
yêu cầu khác); quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án.
h) Các cơ chế được áp dụng đối với
dự án (chính sách về sử dụng đất, tài chính, thuế và các cơ chế khác).
i) Phương án khai thác quỹ đất để
đầu tư.
k) Tổng mức đầu tư: chi phí giải
phóng mặt bằng - tái định cư (nếu có), chi phí đầu tư hệ thống các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có); nguồn vốn và khả năng cung cấp
vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích
hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội.
l) Thời gian, tiến độ thực hiện
dự án.
m) Đánh giá tác động môi trường;
các giải pháp phòng, chống cháy, nổ.
n) Phương thức thực hiện: Hình
thức quản lý dự án và biện pháp tổ chức thực hiện; trách nhiệm bảo hành, bảo
trì công trình.
o) Thời gian quản lý khai thác dự
án, việc thực hiện bàn giao hạ tầng đô thị cho địa phương, việc quản lý hạ tầng
trước và sau thời điểm bàn giao.
p) Kết luận và kiến nghị.
2. Phần thiết kế cơ sở:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để lập thiết kế cơ sở của dự
án.
b) Thiết kế cơ sở được lập cho hệ
thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) của dự
án.
Mục 2. Hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu công trình trong cùng một gói thầu
Điều 11.
Trình tự thực hiện dự án
1. Chủ dự án tổ chức thực hiện
các công việc sau:
a) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
b) Thực hiện công tác thu hồi đất;
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành.
c) Lập dự án đầu tư trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối). Nội dung chủ yếu của
hồ sơ dự án đầu tư như điều 10 Quy định này.
d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán các công trình xây dựng trong dự
án.
đ) Thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình trong cùng một gói thầu theo quy định
tại Điều 12 Quy định này.
e) Lập thủ tục giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
dự án mà công việc tại điểm b, c khoản 1 Điều này có thể được thực hiện tuần tự
hoặc đồng thời.
2. Chủ dự án và nhà đầu tư thực
hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 12. Thực
hiện đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một
gói thầu
1. Việc đấu thầu xây dựng công
trình và đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo nguyên tắc thang điểm để chấm
thầu xây dựng công trình và thang điểm để chấm đấu giá quyền sử dụng đất được
xây dựng riêng.
2. Trình tự thực hiện đấu thầu:
a) Chủ dự án lập kế hoạch đấu thầu,
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu (Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối).
b) Chủ dự án tổ chức xác định
giá khởi điểm (hoặc giá sàn khu đất thuộc dự án) để phục vụ cho công tác đấu
giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính để thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt đồng thời với việc tổ chức lập hồ sơ mời thầu.
c) Sau khi giá khởi điểm được
phê duyệt, chủ dự án gởi hồ sơ mời thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định
và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
d) Thành lập Tổ chuyên gia xét
thầu của chủ đầu tư hoặc thuê tư vấn thực hiện việc xét thầu, tổ chức đấu thầu
và đánh giá lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành. Kết quả đánh giá lựa chọn
nhà thầu gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt kết quả đấu thầu.
3. Hồ sơ mời thầu:
Việc lập hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định hiện hành về đấu thầu với các nội dung chủ yếu sau:
a) Phần thông tin và chỉ dẫn cần
thiết cho nhà đầu tư:
Địa điểm của dự án, quy mô, ranh
giới và diện tích chiếm đất của dự án; các đặc điểm về mặt bằng của dự án như địa
hình, địa chất, hiện trạng khu đất.
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 khu đất có dự án.
Hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng trong dự án.
Thông tin về số lô nền, vị trí
và diện tích các lô nền, giá khởi điểm được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Các chỉ dẫn cần thiết khác như về
số lượng, quy cách hồ sơ dự thầu, thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, các
yêu cầu về bảo lãnh đấu thầu.
Các điều kiện tiên quyết loại bỏ
hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu nộp không đúng thời hạn theo quy định trong hồ sơ
mời thầu; bảo lãnh đấu thầu; tính hợp lệ, tính pháp lý của hồ sơ dự thầu; các
điều kiện tiên quyết khác.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Phần yêu cầu nhà đầu tư:
Có đăng ký kinh doanh bất động sản
và xây dựng công trình.
Kê khai năng lực tài chính,
phương án huy động vốn; hệ thống tổ chức quản lý dự án, kinh nghiệm thực hiện dự
án.
Đề xuất phương án sử dụng quỹ đất
được giao khi trúng thầu (trong đó có thể hiện tiến độ thực hiện dự án; phân
tích rủi ro và biện pháp xử lý).
Đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.
Đề xuất giá đấu giá quyền sử dụng
đất (dự thầu một giá không thực hiện đấu giá bằng cách bỏ phiếu kín qua từng
vòng); giá dự thầu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
Các đề xuất khác của nhà đầu tư.
4. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn
cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá, điều kiện nêu trong hồ sơ mời thầu và phương
pháp đánh giá theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:
a) Đánh giá sơ bộ:
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu.
Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng
các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu.
Đánh giá năng lực và kinh nghiệm
của nhà đầu tư theo các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm sau (sử dụng
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”): Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự;
năng lực kỹ thuật (số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực
hiện gói thầu); năng lực tài chính (tổng số tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu
động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ
tiêu khác).
b) Đánh giá chi tiết:
Đánh giá về mặt kỹ thuật theo
các tiêu chuẩn đánh giá sau (sử dụng phương pháp chấm điểm): Đánh giá theo
thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (như quy định đối với
gói thầu xây lắp); đánh giá theo thang điểm đấu giá quyền sử dụng đất dựa trên
phương án triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, sử dụng có hiệu
quả quỹ đất được giao; tiến độ thực hiện dự án; biện pháp bảo vệ môi trường.
Xác định giá đánh giá đối với những
hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật dựa trên giá đấu giá quyền sử dụng đất
trừ giá trị đấu thầu xây lắp sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch.
c) Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo
giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh giá cao nhất được kiến nghị trúng thầu.
5. Trong trường hợp sau khi chủ
đầu tư thực hiện xong trình tự thủ tục đấu thầu theo quy định hiện hành, nếu đến
hạn thời gian đóng thầu mà chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu thực hiện dự
án thì chủ dự án xem xét trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giao thầu cho
nhà đầu tư nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
a) Đạt các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu không vi phạm một trong các quy định bị loại bỏ hồ sơ dự thầu.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phù hợp với việc thực hiện dự án đầu tư.
c) Có đủ điều kiện về vốn và kỹ
thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
d) Có phương án triển khai thực
hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án sử dụng có hiệu quả quỹ đất được giao;
có tiến độ thực hiện dự án, biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý.
đ) Giá dự thầu xây lắp phải thấp
hơn hoặc bằng giá gói thầu được duyệt.
e) Giá đấu giá quyền sử dụng đất
phải cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm được duyệt.
Mục 3. Hình
thức đấu thầu dự án quy hoạch
Điều 13.
Trình tự thực hiện
1. Chủ dự án căn cứ vào yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
ở địa phương lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng trình người có thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo phân cấp; Nội dung nhiệm vụ quy hoạch quy định
tại Điều 14.
2. Chủ dự án tổ chức đấu thầu
theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
3. Nhà đầu tư trúng thầu hoàn chỉnh
hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt quy hoạch.
4. Chủ dự án thực hiện công tác
thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện
hành.
5. Nhà đầu tư căn cứ vào quy hoạch
chi tiết xây dựng được phê duyệt nêu trên và phương án đầu tư đã trúng thầu lập
dự án đầu tư, trình thiết kế cơ sở đến các sở có chức năng thẩm định theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh để thẩm định.
Nội dung chủ yếu của hồ sơ dự án
đầu tư như điều 10 Quy định này, có thể thay đổi một số nội dung tùy theo hình
thức thực hiện của từng dự án.
6. Chủ dự án lập thủ tục giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng thầu.
7. Nhà đầu tư lập hồ sơ thiết kế
các bước tiếp theo trình chủ dự án thẩm định và phê duyệt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng dự
án mà công việc tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều này có thể được thực hiện tuần tự hoặc
đồng thời.
8. Chủ dự án và nhà đầu tư thực
hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo kết quả đấu thầu đã được phê duyệt.
Điều 14.
Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2005 về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19
tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng với các nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định phạm vi ranh giới,
diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết.
2. Xác định các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu
cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với khu
vực quy hoạch.
3. Xác định danh mục và quy mô
thiết kế các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) cần
đầu tư xây dựng.
4. Việc đấu nối với hạ tầng kỹ
thuật bên ngoài khu vực dự án.
Điều 15. Thực
hiện đấu thầu
1. Trình tự thực hiện
a) Chủ dự án căn cứ nhiệm vụ quy
hoạch chi tiết được duyệt lập kế hoạch đấu thầu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt.
b) Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng đấu thầu và tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng để tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc thẩm định hồ mời thầu, thẩm định kết
quả đấu thầu, thành phần của Hội đồng bao gồm:
Hội đồng đấu thầu: Sở Kế hoạch
và đầu tư (Chủ tịch Hội đồng), Sở Tài chính (Phó Chủ tịch Hội đồng), Sở Xây dựng
(ủy viên), Sở Tài nguyên và Môi trường (ủy viên).
Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường.
c) Chủ dự án lập hồ sơ mời thầu
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối). Hội đồng
đấu thầu thực hiện việc thẩm định hồ sơ mời thầu.
d) Chủ dự án tổ chức đấu thầu.
đ) Hội đồng đấu thầu thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu, phương án đầu tư của nhà thầu được chọn trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu.
2. Hồ sơ mời thầu
Việc lập hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định hiện hành về đấu thầu với các nội dung chủ yếu sau:
a. Phần thông tin và chỉ dẫn cần
thiết cho nhà đầu tư:
Địa điểm của dự án; quy mô, ranh
giới và diện tích chiếm đất của dự án; các đặc điểm về mặt bằng của dự án: địa
hình, địa chất, hiện trạng khu đất.
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 khu đất có dự án kèm theo nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các thông tin về đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng trong dự án.
Các chỉ dẫn cần thiết khác như số
lượng, quy cách hồ sơ dự thầu, thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, các yêu
cầu về bảo lãnh đấu thầu.
Các điều kiện tiên quyết loại bỏ
hồ sơ dự thầu: hồ sơ dự thầu nộp không đúng thời hạn theo quy định trong hồ sơ
mời thầu; bảo lãnh đấu thầu; tính hợp lệ, tính pháp lý của hồ sơ dự thầu; các
điều kiện tiên quyết khác.
Giá khởi điểm về giá trị đóng
góp trực tiếp cho ngân sách bằng tỷ lệ diện tích nền thuộc dự án hoặc bằng giá
trị tiền cụ thể.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
b. Phần yêu cầu nhà đầu tư:
Kê khai năng lực tài chính,
phương án huy động vốn; hệ thống tổ chức quản lý dự án, kinh nghiệm thực hiện dự
án.
Đề xuất sơ bộ về quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 nhằm mang lại hiệu quả đầu tư cho Nhà nước và cho nhà đầu
tư; quy mô, giải pháp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà
ở.
Đề xuất phương án sử dụng quỹ đất
được giao khi trúng thầu (trong đó có thể hiện tiến độ thực hiện dự án, phân
tích rủi ro và biện pháp xử lý).
Đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.
Đề xuất phần đóng góp trực tiếp
cho ngân sách bằng tỷ lệ diện tích nền thuộc dự án hoặc bằng giá trị tiền cụ thể
(chưa kể các nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Các đề xuất khác của nhà đầu tư.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn
cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá, điều kiện nêu trong hồ sơ mời thầu và phương
pháp đánh giá theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:
a) Đánh giá sơ bộ
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu. Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định
trong hồ sơ mời thầu.
Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư theo các tiêu chuẩn sau (sử dụng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”):
Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; năng lực kỹ thuật (số lượng, trình
độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu); năng lực tài chính
(tổng số tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị
hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác).
b) Đánh giá chi tiết
Đánh giá về mặt kỹ thuật theo
các tiêu chuẩn đánh giá sau (sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí “đạt”,
“không đạt”: phương án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 phải đúng với
nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, cơ cấu sử dụng đất hợp lý; sự phù hợp với yêu cầu
về quy mô và giải pháp thiết kế các công trình trình kết cấu hạ tầng; phương án
triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án sử dụng có hiệu quả
quỹ đất được giao; tiến độ thực hiện dự án, tiến độ đầu tư xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; biện pháp bảo vệ môi trường.
Xác định giá đánh giá đối với những
hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật. Giá đánh giá là giá trị đóng góp trực
tiếp cho ngân sách bằng tỷ lệ diện tích nền thuộc dự án hoặc bằng giá trị tiền
cụ thể sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch (chưa kể các nghĩa vụ tài chính
theo quy định) nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được nêu trong hồ sơ mời thầu.
Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá
đánh giá.
d) Nhà đầu tư nào có giá đánh
giá cao nhất được mời đàm phán thương thảo.
đ) Trường hợp đàm phán không đạt
kết quả, bên mời thầu mời nhà đầu tư có giá đánh giá cao liền kề để thương thảo
cho tới khi lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu.
4. Trong trường hợp sau khi chủ
đầu tư thực hiện xong trình tự thủ tục đấu thầu theo quy định hiện hành, nếu đến
hạn thời gian đóng thầu mà chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu thực hiện dự
án thì Hội đồng đấu thầu xem xét trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giao thầu
cho nhà đầu tư nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
a) Đạt các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu không vi phạm một trong các quy định bị loại bỏ hồ sơ dự thầu.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phù hợp với việc thực hiện dự án đầu tư.
c) Có đủ điều kiện về vốn và kỹ
thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
d) Có phương án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 phải đúng với nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, cơ cấu sử dụng
đất hợp lý; có phương án triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, sử
dụng có hiệu quả quỹ đất được giao; có tiến độ thực hiện dự án, tiến độ xây dựng
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý.
đ) Giá trị đóng góp trực tiếp
cho ngân sách không thấp hơn giá khởi điểm trong hồ sơ mời thầu.
Mục 4. Hình
thức đấu thầu dự án
Điều 16.
Trình tự thực hiện
1. Chủ dự án tổ chức thực hiện
các công việc sau:
a) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và trình người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo phân cấp.
b) Lập dự án đầu tư trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối).
Nội dung chủ yếu của hồ sơ dự án
đầu tư như Điều 10 Quy định này (trong đó có phương án tổng thể bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư).
c) Thực hiện đấu thầu dự án để lựa
chọn nhà đầu tư.
d) Thực hiện công tác thu hồi đất;
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành.
e) Lập thủ tục giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng thầu theo quy định.
2. Nhà đầu tư lập hồ sơ thiết kế
các bước tiếp theo của các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng trình chủ dự án
thẩm định và phê duyệt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
dự án mà công việc tại điểm c, d và khoản 2 Điều này có thể được thực hiện tuần
tự hoặc đồng thời.
3. Chủ dự án và nhà đầu tư thực
hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 17. Thực
hiện đấu thầu
1. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng đấu thầu và tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng bao gồm
các thành viên quy định tại mục b khoản 1, Điều 15 Quy định này.
b) Chủ dự án tổ chức lập hồ sơ mời
thầu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối). Hội
đồng đấu thầu thực hiện việc thẩm định hồ sơ mời thầu.
c) Chủ dự án tổ chức đấu thầu,
thực hiện đánh giá hồ sơ dự thầu.
d) Hội đồng đấu thầu thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu, phương án đầu tư của nhà thầu được chọn trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu.
2. Hồ sơ mời thầu:
Việc lập hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định hiện hành về đấu thầu với các nội dung chủ yếu sau:
a) Phần thông tin và chỉ dẫn cần
thiết cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Quy định
này. Riêng nội dung thông tin về quy hoạch là quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phần yêu cầu nhà đầu tư thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Quy định này nhưng không có nội
dung đề xuất sơ bộ về quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
a) Đánh giá sơ bộ thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Quy định này.
b) Đánh giá chi tiết thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Quy định này nhưng không nội dung đánh
giá về phương án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
d) Nhà đầu tư nào có điểm đánh
giá cao nhất được mời đàm phán thương thảo.
đ) Trường hợp đàm phán không đạt
kết quả, bên mời thầu mời nhà đầu tư có điểm tổng hợp cao liền kề để thương thảo
cho tới khi lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu.
4. Trong trường hợp sau khi chủ
đầu tư thực hiện xong trình tự thủ tục đấu thầu theo quy định hiện hành, nếu đến
hạn thời gian đóng thầu mà chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu thực hiện dự
án thì chủ dự án xem xét trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giao thầu cho
nhà đầu tư nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
a) Đạt các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu không vi phạm một trong các quy định bị loại bỏ hồ sơ dự thầu.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phù hợp với việc thực hiện dự án đầu tư.
c) Có đủ điều kiện về vốn và kỹ
thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
d) Có phương án triển khai thực
hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án sử dụng có hiệu quả quỹ đất được
giao; có tiến độ thực hiện dự án, tiến độ xây dựng công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường hợp lý.
đ) Giá trị đóng góp trực tiếp
cho ngân sách không thấp hơn giá khởi điểm trong hồ sơ mời thầu.
Mục 5. Hình
thức nhà đầu tư tự thực hiện
Điều 18.
Trình tự thực hiện
Nhà đầu tư tổ chức thực hiện các
công việc sau:
1. Thực hiện đăng ký đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư (Sở kế hoạch đầu tư là đầu mối thẩm tra và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư).
2. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng
tại nơi dự kiến đầu tư để lập hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 trình người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
3. Lập dự án đầu tư, trình thiết
kế cơ sở đến các sở có chức năng thẩm định theo phân công của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
để thẩm định thiết kế cơ sở.
4. Tổ chức thực hiện việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án.
5. Lập hồ sơ xin chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định đối với trường hợp phải chuyển mục đích sử dụng.
6. Tự tổ chức thực hiện các bước
tiếp theo của dự án đầu tư theo nội dung được phép đầu tư.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
dự án, công việc tại các khoản 3, 4, 5 Điều này có thể được thực hiện tuần tự
hoặc đồng thời.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 19.
Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với các dự án do cơ quan
nhà nước là chủ dự án thực hiện:
a) Đối với trường hợp khu đất
chưa có dự án cụ thể, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung
và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể giao nhiệm
vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất Tỉnh lập thủ tục thu hồi, bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành.
b) Trường hợp tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của khu đất để thực hiện dự án sau khi dự án
đầu tư được phê duyệt: Chủ dự án có trách nhiệm lập thủ tục theo quy định hiện
hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một
mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
2. Đối với các dự án do nhà đầu
tư tự thực hiện:
Nhà đầu tư tự bỏ vốn để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thoả thuận để thực hiện dự án đầu tư khi
có các điều kiện sau:
a) Mục đích sử dụng diện tích đất
nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
b) Được Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, xác định thời hạn sử dụng đất
đồng thời với việc xét duyệt nhu cầu sử dụng đất.
c) Phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định về thu tiền sử dụng
đất.
Điều 20.
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với nhà đầu tư
1. Được cung cấp miễn phí đầy đủ
các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng tại khu vực
dự án và các thông tin khác có liên quan đến dự án mà nhà đầu tư yêu cầu mà
đúng với quy định của pháp luật.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; công trình hạ tầng xã hội nằm
trong phạm vi dự án; xem xét hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào đối với các dự án được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư.
3. Hỗ trợ chi phí lập quy hoạch
chi tiết, lập dự án đầu tư đối với hình thức đấu thầu dự án quy hoạch.
4. Ngoài các chính sách về hỗ trợ
và ưu đãi nêu tại khoản 1, 2, 3, nhà đầu tư được hưởng các chính sách về ưu đãi
đầu tư khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh và đầu tư.
5. Các đề xuất về hỗ trợ, ưu đãi
phải được thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ dự thầu hoặc trong hồ sơ
đăng ký đầu tư.
Điều 21.
Chính sách hỗ trợ đối với người dân trong khu vực thu hồi đất
Các tổ chức, cá nhân có quyền sử
dụng đất hợp pháp nằm trong dự án khai thác quỹ đất để phát triển đô thị được
hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu tiên tái định cư tại chỗ hoặc tái định cư ở vị
trí thuận lợi theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Ngoài ra, các tổ chức và cá
nhân này cũng có thể được chấp thuận với phương thức góp vốn bằng giá trị bồi
thường (gồm: bồi thường về đất, công trình kiến trúc, hoa màu...), giá trị quyền
sử dụng đất để cùng đầu tư vào dự án (hình thức góp vốn cổ phần).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành Tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định các
dự án đầu tư (đối với các dự án do cơ quan nhà nước làm chủ dự án), thẩm tra hồ
sơ đăng ký đầu tư (đối với các dự án do nhà đầu tư tư thực hiện) và trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư hoặc chứng nhận đầu tư.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các chủ dự
án trong quá trình thực hiện dự án; kiểm tra tiến độ đầu tư và hiệu quả của dự
án; giám sát đầu tư.
c) Tham gia Hội đồng đấu thầu từ
giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng và đấu thầu dự án của tất cả các dự án do
Tỉnh và huyện quản lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổng hợp và lập danh mục quỹ
đất hàng năm (tất cả các dự án tạo vốn từ quỹ đất tại Quy định này, không phân
biệt nguồn vốn và loại hình đầu tư) và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các chủ dự
án và nhà đầu tư trong việc lập hồ sơ giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng thầu đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu xây dựng công
trình, hoặc trúng thầu quy hoạch.
c) Chủ trì phối hợp sở, ban,
ngành có liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất tại điểm b khoản 1 Điều 8 Quy định này.
d) Hàng quý tổng hợp và báo cáo
Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tiến độ thực hiện các dự án trong Tỉnh.
đ) Chủ trì việc sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm trong việc khai thác quỹ đất để phát triển đô thị trên địa bàn
Tỉnh.
e) Tham gia Hội đồng đấu thầu từ
giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng, đấu thầu dự án của tất cả các dự án do Tỉnh
và cấp huyện quản lý.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở (tất cả các dự án khai thác quỹ đất tại Quy định
này, không phân biệt nguồn vốn và hình thức đầu tư).
b) Quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng và chất lượng công trình thuộc dự án.
c) Tham gia Hội đồng đấu thầu từ
giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng, đấu thầu dự án của tất cả các dự án do Tỉnh
và cấp huyện quản lý.
4. Sở Tài chính:
a) Thẩm định trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt hồ sơ và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định và
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối
với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu công trình trong cùng một
gói thầu.
b) Hướng dẫn, thực hiện việc ghi
Thu ngân sách nhà nước tiền sử dụng đất của quỹ đất tạo vốn, ghi Chi ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án tạo vốn từ quỹ đất.
c) Chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh về cơ chế sử dụng vốn thu được
từ việc khai thác quỹ đất.
d) Tham gia Hội đồng đấu thầu từ
giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng, đấu thầu dự án của tất cả các dự án do Tỉnh
và cấp huyện quản lý.
Điều 23.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Uỷ ban
nhân dân cấp huyện)
1. Chỉ đạo việc lập danh mục dự
án, báo cáo xin chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này
và kế hoạch sử dụng đất để tạo vốn, báo cáo để Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua Hội
đồng nhân dân Tỉnh.
2. Cung cấp miễn phí các thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. quy hoạch xây dựng tại khu vực dự án và
các thông tin khác có liên quan đến dự án mà nhà đầu tư có yêu cầu đúng với quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện trách nhiệm chủ dự
án đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện
làm chủ dự án.
4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt
hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
5. Chịu trách nhiệm phối hợp với
chủ dự án tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Quản lý, sử dụng vốn thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất và nguồn kinh phí dự trữ từ đấu giá quyền sử dụng
đất để lại cho địa phương nhằm mục đích đầu tư phát triển đô thị theo đúng quy
định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ báo cáo về
tiến độ thực hiện của các dự án do cấp huyện quản lý đến Uỷ ban nhân dân Tỉnh
(Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối).
8. Phân công, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 24.
Quy định áp dụng đối với các trường hợp chuyển tiếp
1. Các dự án đang thực hiện dở
dang (đã xác định nhà đầu tư thực hiện dự án) thì thực hiện theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt.
2. Các dự án chưa triển khai thực
hiện (chưa xác định được nhà đầu tư thực hiện dự án) thì tổ chức thực hiện theo
Quy định này.
3. Những trường hợp khác (ngoài
hai trường nêu trên), chủ dự án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.
Điều 25.
Các sở, ban, ngành Tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị căn cứ vào chức năng,
quyền hạn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, các cấp, các ngành và các cơ quan có liên quan phản ảnh
kịp thời về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.