ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2977/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 29 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư năm 2014; Căn cứ
Luật đầu tư công năm 2014; Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014; Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2014; Căn cứ Luật Đất đai năm 2014; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT
ngày 31/8/2017 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 211/TTr-STNMT ngày 29/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Sơn La (Có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3254/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, Biên KT, 80b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2977/QĐ-UBND
ngày 29/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định một số nội dung trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị
trong quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các nội dung về công tác quản lý
nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 3. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
- Sở Công Thương là cơ quan đầu mối về
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Việc phối hợp quản lý theo chức
năng quản lý ngành, địa phương được UBND tỉnh quy định.
- Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính, các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả, tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư
hạ tầng, sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
- Các hồ sơ thủ tục hành chính được
thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy
định tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh hoặc cấp huyện tùy theo thẩm quyền giải quyết.
2. Phương thức phối hợp:
Tùy theo tính chất công việc, trong
quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác phối
hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì: có trách
nhiệm tham mưu các nội dung quản lý được
giao, phối hợp với các cơ quan liên quan theo một (hoặc kết hợp) các hình thức
sau:
- Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý
kiến tham gia của các cơ quan phối hợp.
- Hoặc gửi văn bản xin ý kiến đến cơ
quan phối hợp
- Hoặc chủ trì tổ chức đoàn khảo sát,
điều tra, kiểm tra về các nội dung liên quan.
- Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi
kết quả giải quyết công việc (Sau khi triển khai xin ý kiến,
của các cơ quan liên quan) về Sở Công thương 01 bản để tổng
hợp thông tin và phối hợp thực hiện.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
- Có trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia
cuộc họp tư vấn do cơ quan chủ trì tổ chức; nghiên cứu các
văn bản nội dung liên quan, thay mặt ngành, đơn vị cho ý kiến tham gia liên
quan đến lĩnh vực quản lý của ngành hoặc các ý kiến khác và chịu trách nhiệm về
ý kiến góp ý của mình.
- Khi được hỏi ý kiến bằng văn bản,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm giao cho bộ phận chuyên môn nghiên cứu, trình
lãnh đạo ký văn bản trả lời đúng vào nội dung được hỏi xin ý kiến và các ý kiến
khác nếu có theo thời hạn đề nghị trong văn bản.
- Cử cán bộ chuyên môn phù hợp tham
gia đoàn kiểm tra, khảo sát, điều tra khi có văn bản đề nghị của cơ quan chủ
trì
- Trường hợp cơ quan phối hợp không
tham dự cuộc họp, hoặc không gửi văn bản trả lời hoặc gửi
văn bản trả lời chậm quá 02 ngày thì coi như đồng ý với ý kiến của cơ quan chủ
trì và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về việc đồng ý này.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm
phối hợp quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Công thương
Là cơ quan đầu mối quản lý Nhà nước đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng, trình và tổ chức
thực hiện quy hoạch, quy định, quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện quản lý Quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp đến khi Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn
La giai đoạn 2020-2030 được ban hành và có hiệu lực (theo Điều 569 Luật Quy hoạch).
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (do Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình) trình UBND tỉnh Quyết định.
- Trường hợp một cụm công nghiệp có
nhiều nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật đăng ký, Sở Công thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, Thành phố, căn cứ năng lực tài chính, kinh nghiệm, mức độ khả thi của báo cáo đầu
tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Đối với những cụm công nghiệp không
có khả năng thu hút được doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật, Sở Công thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, Thành phố, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho 01 đơn vị làm chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều
15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
c) Chủ trì tổng hợp, đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền về nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai
đoạn; Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về khuyến công, xúc tiến
thương mại và thực hiện tiết kiệm năng lượng.
d) Chủ trì thanh tra, kiểm tra, đánh
giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công
nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xử lý vi phạm, vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các sở ngành xem xét, trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
các dự án sản xuất kinh doanh trong cụm, các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp.
e) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành và hướng dẫn Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; có
trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm
công nghiệp trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp
cả nước.
g) Chủ trì tổng hợp báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương, UBND huyện, thành phố đưa nội dung quy hoạch cụm công nghiệp vào Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
b) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch vốn hỗ
trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp 5 năm
và hàng năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công thương, UBND
các huyện, thành phố.
c) Tổ chức xây dựng kế hoạch và xúc
tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
và các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
d) Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết,
trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư (hoặc thu hồi, điều chỉnh quyết định
chủ trương đầu tư), cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
e) Chủ trì, phối
hợp Sở Công thương, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với Bộ Công Thương
đầu tư cụm công nghiệp theo đối tác công tư trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp theo hình thức đối tác công tư hoặc đầu tư bằng nguồn
vốn nhà nước.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu cân đối ngân sách
địa phương đảm bảo cho việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các chương trình,
dự án hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh
hướng dẫn chủ đầu tư trình tự, thủ tục khấu trừ tiền thuê đất phải nộp đối với
các nhà đầu tư đã thực hiện ứng vốn để bồi thường giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án theo chính sách hỗ trợ đầu
tư hạ tầng cụm công nghiệp của tỉnh theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì hướng dẫn, thẩm định hồ sơ
đất đai, trình UBND tỉnh quyết định cho đơn vị đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
thuê đất theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hướng dẫn, thẩm định, trình UBND tỉnh
cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất trong trường hợp cụm công nghiệp không
có đơn vị đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
b) Hướng dẫn, thẩm định, trình UBND tỉnh
cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND
tỉnh trong cụm công nghiệp.
c) Chủ trì thẩm định,
hướng dẫn các thủ tục hành chính về môi trường (Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án, Cấp sổ chủ nguồn thải....) của các dự án xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp và các dự án sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp khi có đề
nghị.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương, UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường của cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Chủ trì rà soát, tham mưu cho UBND
tỉnh công bố danh mục các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
5. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị
có liên quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Chủ trì thẩm định, cấp mới, điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 9 Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 7/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La ban hành
quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình tại các cụm công nghiệp đúng
theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc
thẩm định quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công thương đề
xuất bố trí quy hoạch đấu nối giao thông cụm công nghiệp
theo quy định.
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao
thông phục vụ phát triển cụm công nghiệp. Có kế hoạch duy tu, sửa chữa công
trình đường giao thông của ngành quản lý để đảm bảo phục vụ cho các cụm công
nghiệp.
7. Sở Nội vụ
Hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, Ban quản lý các cụm
công nghiệp cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công thương được
giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp.
8. Công an tỉnh: Hướng dẫn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
9. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn ưu đãi các chính sách thuế đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
10. Các sở, ban, ngành khác: Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phân công các phòng, ban chuyên môn,
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn, trong đó Phòng Kinh tế/Kinh tế
và Hạ tầng cấp huyện là đầu mối tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
vào yêu cầu thực tế, có thể xem xét thành lập Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện (trong biên chế được cấp có
thẩm quyền đã giao cho huyện) đồng thời
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho trung tâm hoặc Ban quản
lý hoạt động hiệu quả.
c) Đối với địa
bàn không có khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, UBND cấp huyện có thể giao Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hoặc
Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc giao cho Ban quản lý dự án đầu
tư của huyện để giúp UBND cấp huyện làm chủ
đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
d) Chủ trì lập hồ sơ đề nghị thành lập
(và điều chỉnh quy mô) cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công thương theo quy
định.
đ) Phối hợp với Sở Công thương trong
quá trình điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế & Hạ tầng
hoặc Phòng Quản lý đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, tổ chức
thẩm định quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt theo quy định. Xây dựng quy chế quản lý xây dựng trong cụm công nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình hạ
tầng kỹ thuật đến hàng rào cụm công nghiệp; xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp sử dụng vốn nhà nước.
g) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư
doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp và khu nhà ở công
nhân; phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoàn thiện
thủ tục cho thuê lại đất.
h) Chủ trì thẩm định, xác nhận đề án
bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư hạ tầng, dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chủ đầu
tư xây dựng, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường, thực hiện đề án bảo vệ môi trường.
i) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
đề xuất quy hoạch đấu nối giao thông đối với cụm công nghiệp
và thực hiện việc xin phép đầu nối theo quy định.
k) Xây dựng và thực hiện kế hoạch di
dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa
bàn.
l) Chỉ đạo lực lượng Công an cấp huyện
phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thường
xuyên bảo vệ an ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp.
m) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc
chấp hành quy định pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền; giải
quyết khiếu nại đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, buộc
khôi phục hiện trạng theo đúng thẩm quyền.
n) Hỗ trợ công tác tuyển dụng, đào tạo lao động cho doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, giải quyết tranh
chấp lao động tập thể.
o) Phối hợp với các sở ngành trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án
đầu tư, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành: cấp,
điều chỉnh bổ sung chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư, giấy phép kinh doanh, các
thủ tục về đất đai, môi trường, phòng chống cháy nổ.
p) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công thương về tình hình cụm công nghiệp
trên địa bàn.
q) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm
công nghiệp trên địa bàn. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác dữ liệu cụm công nghiệp vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
r) Cập nhật danh mục dự án có nhu cầu
sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổng hợp,
trình HĐND tỉnh thông qua các danh mục dự án thu hồi đất hoặc chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có). Thực hiện
thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân theo quy hoạch cụm
công nghiệp theo thẩm quyền.
s) UBND cấp huyện cấp mới, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 2, Điều 11 Quyết định số
05/2018/QĐ-UBND ngày 7/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La, ban
hành quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
t) Trong trường hợp UBND huyện được
giao là chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, ngoài các nội dung nêu tại khoản 11
này, UBND cấp huyện còn phải thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại điều 5, chương II Quy chế này.
12. Ủy
ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Phối hợp cùng các Sở, ngành thực
hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng,
bảo vệ môi trường trong và xung quanh CCN theo thẩm quyền.
c) Đại diện nhân dân, chính quyền địa
phương để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên, Sở Công Thương những
vấn đề về quản lý CCN.
d) Vận động nhân dân trên địa bàn có
CCN chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển CCN.
Điều 5. Trách nhiệm
của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Tham gia điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; tổ chức lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
2. Huy động nguồn lực, vốn để đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đảm bảo chất lượng,
tiến độ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý, vận hành các công trình hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức
cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Xúc tiến đần tư, hướng dẫn thủ tục
triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm
công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
5. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp, không trái quy định của pháp luật. Chậm nhất
5 ngày làm việc kể từ ngày quyết định phê duyệt Quy chế quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Công Thương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản lý.
6. Về công tác quản lý đất đai
- Lập hồ sơ thuê đất; thực hiện cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng
theo quy định tại điều 149 Luật Đất đai và Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/4/2014 của Chính phủ và Khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ.
- Hàng năm có trách nhiệm báo cáo
UBND tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong
cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp và của địa phương.
- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm gửi Sở Công Thương, UBND cấp huyện nơi có đất để tổng hợp, cập
nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
7. Về công tác bảo vệ môi trường
- Chủ trì xây dựng báo cáo đánh giá
tác động môi trường trình phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với Sở tài nguyên và môi
trường quản lý tài nguyên nước mặt, nước dưới đất; quản lý các hoạt động xả nước
thải vào nguồn nước do các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong phạm vi cụm
công nghiệp, phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh và các văn bản pháp
quy lĩnh vực tài nguyên nước.
- Xây dựng và thực hiện các phương án
bảo vệ môi trường, nộp các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
Bố trí cán bộ có chuyên môn phụ trách công tác bảo vệ môi trường. Cán bộ phụ
trách bảo vệ môi trường được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc
môi trường, công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp gửi Sở Tài nguyên &
Môi trường, Sở Công Thương trước ngày 31/12 hàng năm. Mẫu
báo cáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về bảo vệ môi trường
cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất
đai, môi trường, đầu tư xây dựng và các thủ tục liên quan theo quy định trước
khi triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đăng ký kinh doanh, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý sử dụng
đất đai, bảo vệ môi trường, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm,
lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự.
3. Sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện trách nhiệm quản lý chất thải
rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày
14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
4. Chấp hành đầy đủ các chế độ thông
tin, báo cáo và các quy định của pháp luật trong quá trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải (kể cả
nước thải đã được xử lý sơ bộ hoặc chưa qua xử lý được đấu
nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập chung của cụm công nghiệp).
- Ký và thực hiện biên bản, hợp đồng
thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp về đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của cụm công
nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao nước thải để xử lý với cơ sở có chức năng theo quy định tại Điều 20 Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về
bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ
tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Cơ sở được miễn trừ đấu nối quy định
tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường phải thực hiện các quy định tại Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về bảo vệ môi trường.
5. Thực hiện chương trình quan trắc
môi trường của cơ sở theo quy định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Thông báo cho chính quyền địa
phương, cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường, đồng thời
thông báo cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp khi xảy ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả
năm báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gửi UBND huyện và Sở Công
thương.
Điều 7. Công tác
thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng
năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công
nghiệp về việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm
công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổng
hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức,
cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo nguyên tắc không quá một lần trong một năm, trừ khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b) Các cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định;
các trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Công Thương có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và
hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các
cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.