QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐẦU TƯ NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN ĐẠI NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định của Chính phủ (văn bản số 177/CP, ngày 20 tháng 10 năm
1994);
Xét đề nghị của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam xin phê duyệt Báo cáo khả thi dự án thuỷ điện Đại Ninh (công văn số
05/ĐVN-HĐQT, ngày 4 tháng 1 năm 1996) và Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự
án đầu tư (công văn số 17/HĐTĐ, ngày 22 tháng 4 năm 1996),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Phê duyệt đầu tư dự án Nhà máy
thuỷ điện Đại Ninh với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên công trình: Nhà máy thuỷ điện Đại Ninh.
2. Nhiệm vụ: Tăng nguồn cung cấp điện năng cho
hệ thống điện và tạo nguồn nước phục vụ nông nghiệp cho tỉnh Bình Thuận.
3. Địa điểm: Công trình đầu mối xây dựng tại
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng; nhà máy xây dựng tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình
Thuận.
4. Quy mô và các thông số chủ yếu:
- Hồ chứa nước Đa Nhim Đa queon
- Mức nước dâng bình thường (MBDBT) 880m 880m
Mực nước chết (MNC) 860m 860m
- Dung tích toàn bộ 93 triệu m3 227 triệu m3
Dung tích hữu ích 67 triệu m3 185 triệu m3
- Dung tích chết 26 triệu m3 42 triệu m3
- Tổng diện tích mặt hồ ứng với MNDBT 18,87 km2
- Nhà máy điện: kiểu hở
- Công suất lắp đặt: 300MW gồm 2 tổ máy
- Điện lượng trung bình nhiều năm 1,218 tỷ KWh
- Điện lượng bảo đảm (P = 90%): 875 triệu Kwh
- Các hạng mục công trình có liên quan:
Đập chính chọn tuyến Đại Ninh, các đập phụ, đập
tràn, cửa lấy nước, đường hầm dẫn nước, đường ống áp lực, kênh dẫn ra, công
trình chuyển nước giữa 2 hồ, trạm phân phối điện ngoài trời, hệ thống đường
giao thông, thông tin liên lạc, nhà quản lý vận hành.
- Các hạng mục công trình ngoài hàng rào nhà máy:
Đường dây và trạm biến áp 110 - 220 KV đồng bộ
đấu nối từ nhà máy đến hệ thống điện quốc gia.
Nhà ở của cán bộ, công nhân vận hành xây dựng
theo quy hoạch của địa phương.
Khi thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư có trách nhiệm
tính toán để chọn phương án tối ưu về kỹ thuật và kinh tế các hạng mục công
trình của nhà máy thuỷ điện Đại Ninh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Vốn đầu tư kể cả công trình ngoài hàng rào
nhà máy, có tính trượt giá và dự phòng: 4.852,562 tỷ đồng tương đương: 441,142
triệu USD.
Hình thức đầu tư:
Phương án 1: Sử dụng vốn vay của Ngân hàng thế
giới và các nguồn vay tín dụng khác để xây dựng công trình.
Phương án 2: Trường hợp vay vốn không đủ, được
phép liên doanh phần còn thiếu với điều kiện giữ nguyên quy mô và các thông số
của công trình.
6. Tiến độ:
Khởi công xây dựng công trình đầu năm 1998.
Phát điện tổ máy số 1: tháng 6 năm 2003.
Phát điện tổ máy số 2: đầu năm 2004.
Hoàn thành toàn bộ công trình: trong 6 tháng đầu
năm 2004.
Điều 2.- Phân công thực hiện:
1. Tổng công ty Điện lực Việt Nam là chủ đầu tư
công trình có trách nhiệm thực hiện dự án theo nội dung đã nêu tại Điều 1 của
Quyết định này. Khi lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình cần lưu ý
các ý kiến của Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư đã trình Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số 17/HĐTĐ, ngày 22 tháng 4 năm 1996.
Tổng công ty Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận lập phương án để xây
dựng khu tái định cư cho đồng bào địa phương khi di chuyển khỏi vùng lòng hồ Đa
Nhim và Đa Queon.
2. Giao Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty
Điện lực Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật và báo cáo kết quả lên Thủ tướng
Chính phủ.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xây dựng công trình
và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
4. Giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng công ty
Điện lực Việt Nam chỉ đạo lập phương án sử dụng có hiệu quả nguồn nước tưới sau
nhà máy thuỷ điện.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận có
trách nhiệm ổn định cuộc sống lâu dài và giúp đỡ đồng bào khu vực chuyển dân
phát triển sản xuất.
5. Giao Bộ Tài chính xem xét đề nghị của Tổng
công ty Điện lực Việt Nam về mức giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức để trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty Điện lực Việt Nam tìm
đối tác vay vốn; thực hiện việc bảo lãnh (nếu bên cho vay yêu cầu).
Điều 3. - Tổng công ty Điện lực Việt Nam,
Thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Bình
Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.