ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ ĐẤU THẦU DỰ
ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc quy định quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp
quản lý đầu tư và đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và được đăng công báo tỉnh.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 08/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về
trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 14/3/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thời
gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình kèm theo Quyết
định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các chủ đầu tư, các đơn vị có liên
quan đến hoạt động đầu tư, đấu thầu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ.VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Vĩnh Long;
- Các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT. 5.04.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ ĐẤU THẦU DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:29/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
nguyên tắc quản lý đầu tư công; phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư công, đấu thầu
và thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư
công.
2. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư
công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước, các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh và giao nhiệm vụ cho các
Sở, ban, ngành quản lý nhà nước về đầu tư thuộc nguồn vốn đầu tư công theo quy
định pháp luật.
2. Khi đầu tư các chương trình,
dự án, phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm của tỉnh. Kế hoạch đầu tư công trung hạn, phải tuân thủ
đúng quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, phải phù hợp quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt.
3. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã được phân cấp quản lý đầu tư phải thực hiện đúng
theo pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và quy chế phối hợp. Cấp
nào vi phạm, người đứng đầu cấp đó phải chịu trách nhiệm.
Chương II
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 3.
Phân cấp chủ đầu tư dự án đầu tư công
1. Đối với dự án do cấp tỉnh quản
lý
Đối với dự án sử dụng toàn bộ hoặc
một phần vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn cân đối ngân
sách cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách cấp
tỉnh. Người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án xây dựng chuyên ngành làm
chủ đầu tư hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn
làm chủ đầu tư (tùy theo tính chất, đặc thù của từng dự án).
2. Đối với dự án do cấp huyện
quản lý
a) Đối với dự án sử dụng toàn bộ
hoặc một phần vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách
cấp tỉnh hoặc một phần vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh, vốn cân đối ngân sách
cấp huyện, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách cấp huyện. Người quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án xây dựng cấp
huyện hoặc cơ quan chuyên môn cấp huyện làm chủ đầu tư (tùy theo tính chất, đặc
thù của từng dự án).
b) Riêng đối với các dự án thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như: Đầu tư cống, đập, kiên cố hóa
kênh mương, nâng cấp bờ bao, nạo vét kênh sau cống thuộc các xã nông thôn mới sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện theo Nghị quyết số 99/2014/NQ-HĐND
ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014 - 2020 có tổng mức đầu tư không quá 05
(năm) tỷ đồng, giao Ban quản lý dự án xây dựng cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Đối với dự án sử dụng toàn bộ
hoặc một phần của ngân sách cấp trên hỗ trợ cho ngân sách cấp xã, vốn cân đối
ngân sách cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách cấp xã, Ủy ban nhân cấp xã làm chủ đầu tư.
Điều 4.
Phân cấp thẩm định dự án không có cấu phần xây dựng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm định các dự án
nhóm A, nhóm B, nhóm C thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý và nguồn vốn
do Trung ương hỗ trợ.
2. Các dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ cho cấp huyện
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định
hoàn chỉnh dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định về nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn trước khi phòng Tài chính - Kế hoạch trình phê duyệt quyết
định đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định các dự án nhóm
B, nhóm C thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Điều 5.
Phân cấp thẩm định dự án có cấu phần xây dựng
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương và ngân sách cấp tỉnh
Các cơ quan chủ trì thẩm định được
quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo thẩm định. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh dự án gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư và chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án (nếu có); thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; lập báo cáo tổng hợp trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu
tư dự án.
- Sở Xây dựng chủ trì tổ chức
thẩm định các dự án nhóm B, nhóm C các công trình dân dụng, công trình công
nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt
sông, đường quốc lộ qua đô thị).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức thẩm định các dự án nhóm B, nhóm C các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì
tổ chức thẩm định các dự án nhóm B, nhóm C các công trình giao thông (trừ cống
ngang đường có chức năng tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và công trình do Sở Xây dựng thẩm định).
- Sở Công thương chủ trì tổ chức
thẩm định các dự án nhóm B, nhóm C các công trình đường dây điện,
trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
Đối với các dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ cho cấp
huyện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao
cho phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định. Chủ đầu tư căn cứ
ý kiến thẩm định hoàn chỉnh dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định
về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi phòng Tài chính - Kế hoạch trình
phê duyệt quyết định đầu tư.
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách
cấp huyện
- Dự án có tổng mức đầu tư từ
15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 58
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
- Dự án có tổng mức đầu tư dưới
15 (mười lăm) tỷ đồng, phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện chủ trì thẩm
định các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
Các cơ quan chủ trì thẩm định gửi
chủ đầu tư, đồng gửi phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo thẩm định. Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh dự án gửi phòng Tài chính - Kế hoạch rà soát
sự phù hợp với chủ trương đầu tư và chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm
định các nội dung khác của dự án (nếu có ); thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn; lập báo cáo tổng hợp trình Chu tịch Uy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định đầu tư dự án.
c) Dự án sử dụng vốn ngân sách
cấp xã
Chủ đầu tư gửi phòng có chức năng
quản lý về xây dựng cấp huyện thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 83
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật,
phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định
các nội dung khác của dự án (nếu có). Sau khi có ý kiến thẩm định, chủ đầu tư
hoàn chỉnh dự án gửi phòng Tài chính - Kế hoạch có ý kiến trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định đầu tư.
2. Dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách
a) Dự án sử dụng vốn trung ương
và vốn cấp tỉnh quản lý
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05
(năm) tỷ đồng.
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành thẩm định nội dung thiết kế cơ sở quy định tại Khoản
2, Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự
án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoàn chỉnh dư an gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định thiết kế công
nghệ (nếu có), các nội dung khác của dự án; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn; lập báo cáo tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định đầu tư dự án.
- Các dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguồn vốn cấp trên hỗ trợ cho cấp huyện thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao cho phòng có chức
năng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định
hoàn chỉnh dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định về nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn trước khi phòng Tài chính - Kế hoạch trình phê duyệt quyết
định đầu tư.
b) Đối với dự án sử dụng vốn do
cấp huyện quản lý
- Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới
05 (năm) tỷ đồng.
- Đối với dự án có tổng mức đầu
tư từ 15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên: Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 58
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
- Đối với dự án có tổng mức đầu
tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng: Phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện chủ
trì thẩm định các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
Cơ quan chủ trì thẩm định gửi
chủ đầu tư, đồng gửi phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo thẩm định. Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh dự án gửi phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án (nếu có );
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, lập báo cáo tổng hợp trình Chu t ịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đầu tư dự án.
c) Đối với dự án sử dụng vốn do
cấp xã quản lý
Chủ đầu tư gửi phòng có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều
83 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm
định các nội dung khác của dự án (nếu có). Sau khi có ý kiến thẩm định, chủ đầu
tư hoàn chỉnh dự án gửi phòng Tài chính - Kế hoạch có ý kiến trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định đầu tư.
Điều 6. Phân
cấp quyết định đầu tư
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công, Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt quyết định đầu tư đối với dự án có
tổng mức vốn đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng, sau khi có chủ trương đầu tư của
cấp có thẩm quyền và ý kiến thẩm định dự án theo quy định.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công có tổng mức vốn đầu tư từ 15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu
tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công có tổng mức vốn
đầu tư dưới 15 (mười) tỷ đồng thuộc nguồn vốn: ngân sách Trung ương, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn ngân sách cấp tỉnh hoặc một phần vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp
tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền và ý kiến thẩm
định dự án theo quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc cấp
huyện, cấp xã quản lý khi có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền
và ý kiến thẩm định dự án theo quy định.
5. Trường hợp trong thực hiện dự
án có phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư, thì cấp nào quyết định đầu tư trước đây
tiếp tục quyết định phê duyệt điều chỉnh quyết định đầu tư dự án sau khi được sự
chấp thuận chủ trương phát sinh của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán
1. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án không có cấu phần xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều
49 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế,
dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng
a) Đối với công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước
Chủ đầu tư trình Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống
được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình thuộc thẩm quyền của
Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và những công
trình đã phân cấp cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
b) Đối với công trình sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách
Chủ đầu tư trình Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III
trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình thuộc thẩm
quyền của Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và những
công trình đã phân cấp cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Người quyết định đầu tư tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định
tại Điểm b, Khoản 2 Điều này.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế,
dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng a) Đối với công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước
- Chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ
theo ý kiến thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước).
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với các hạng mục di dời,
hoàn trả hạ tầng kỹ thuật như: hệ thống điện, cấp nước sinh hoạt,… thuộc dự
toán đầu tư xây dựng công trình sau khi có kết quả thẩm định của các Sở quản lý
xây dựng chuyên ngành. Riêng đối với dự toán các khoản mục trong chi phí khác của
dự toán như: chi phí đo đạc nghiệm thu, chi phí đánh giá tác động môi trường,
chi phí đảm bảo an toàn giao thông,… chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
dự toán.
b) Đối với công trình sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách.
- Chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ
theo ý kiến thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước).
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước); thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); và phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với các hạng mục di dời,
hoàn trả hạ tầng kỹ thuật như: hệ thống điện, cấp nước sinh hoạt,… thuộc dự
toán đầu tư xây dựng công trình sau khi có kết quả thẩm định của các Sở quản lý
xây dựng chuyên ngành. Riêng đối với dự toán các khoản mục trong chi phí khác của
dự toán như: chi phí đo đạc nghiệm thu, chi phí đánh giá tác động môi trường,
chi phí đảm bảo an toàn giao thông,… chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
dự toán.
Chương
III
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VỀ ĐẤU
THẦU
Điều 8.
Phân cấp thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
a) Đối với dự án đầu tư do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đối với dự án có tổng mức vốn
đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và quyết định
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu mua thuốc, vật tư y tế;
c) Đối với gói thầu mua thuốc,
vật tư y tế, Sở Y tế tổ chức lập, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Đối với dự án do cấp huyện
quyết định đầu tư theo phân cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện;
đ) Đối với dự án do cấp xã quyết
định đầu tư theo phân cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở ý kiến thẩm định của phòng Tài
chính - Kế hoạch;
e) Đối với các gói thầu dịch vụ
tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án, có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu
lên Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu phải dựa trên cơ sở báo cáo thẩm
định của tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định. Trường hợp tổ
chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa
chọn một tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực và kinh nghiệm để
thẩm định. Trong mọi trường
hợp, chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm về việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa
chọn nhà thầu.
Điều 9. Điều
kiện lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Ngoài quy định tại Khoản 1, Điều
12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với
gói thầu có thực hiện giải phóng mặt bằng, công tác giải phóng mặt bằng phải đạt
diện tích từ 80% trở lên cho từng gói thầu, riêng các gói thầu nạo vét đắp đê
bao (không bồi hoàn) phải được thống nhất từ 70% số hộ dân trở lên đồng ý ký
tên vào biên bản thì chủ đầu tư mới được tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Chương IV
TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN
Điều 10.
Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
1. Sở Tài chính là cơ quan thẩm
tra quyết toán dự án hoàn thành (kể cả việc thẩm tra lại đối với các dự án đã
thuê kiểm toán) thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với
các dự án có tổng mức vốn đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng và các dự án bị hủy
bỏ theo quyết định của cấp thẩm quyền.
3. Đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
tra hồ sơ quyết toán trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
4. Đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra hồ
sơ quyết toán trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 11.
Công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành
1. Công tác tạm ứng, thanh toán
đối với dự án, công trình hoặc gói thầu chỉ được thực hiện khi có kế hoạch bố
trí vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, vật tư y tế, sản phẩm công bằng nguồn vốn đầu tư
công có giá trị trong hạn mức quy định của Bộ Tài chính thì không phải thực hiện
bảo lãnh tạm ứng hợp đồng.
3. Công tác kiểm soát thanh
toán vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư, vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, dự án sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách, các dự án
đặc thù thì công tác quyết toán dự án (công trình) hoàn thành thực hiện theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
4. Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long
được từ chối thanh toán, đồng thời thông báo cho Chủ đầu tư đối với các dự án,
công trình có hồ sơ đề nghị thanh toán không hợp lệ. Trường hợp đã được tạm ứng
vốn, mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời gian quy định trong hợp
đồng, chủ đầu tư phải giải trình và chịu trách nhiệm trước cấp quyết định đầu
tư.
5. Tất cả các dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công, khi hoàn thành phải
được kiểm toán quyết toán theo quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm
tra phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện quyết toán theo quy định
Bộ Tài chính. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. Trường hợp không thể lựa chọn được nhà thầu kiểm toán
báo cáo quyết toán, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán
xem xét, quyết định giao cho cơ quan thẩm tra trực tiếp thẩm tra quyết toán.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
1. Đối với người quyết định chủ
trương đầu tư phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đúng thẩm quyền,
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và phải cân đối được nguồn vốn
đầu tư.
2. Đối với người quyết định đầu
tư dự án phải đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định
và phải cân đối bố trí được nguồn vốn đầu tư. Quyết định điều chỉnh tổng mức đầu
tư của dự án phải đúng với quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Đối với chủ đầu tư
a) Tập trung rà soát, đánh giá
hiệu quả đầu tư các dự án do đơn vị đã và đang triển khai thực hiện về: Sự phù
hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, kiến nghị biện pháp xử lý những
dự án không phù hợp quy hoạch. Chủ động báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình
chỉ những dự án đang xây dựng dở dang nếu xét thấy không có hiệu quả;
b) Chủ động báo cáo nhu cầu vốn
đầu tư theo kế hoạch đầu năm và kế hoạch điều chỉnh 06 (sáu) tháng cuối năm, đảm
bảo việc đầu tư được tập trung, tránh dàn trải, nếu để xảy ra nợ đọng trong đầu
tư thì chủ đầu tư sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Rà soát, kiện toàn, củng cố bộ máy, nhân sự của đơn vị để đủ điều kiện về năng lực, đảm
nhận điều hành dự án theo đúng quy định; tích cực triển khai thực hiện dự án,
chủ động cùng các ngành, các cấp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; báo cáo cấp
có thẩm quyền xử lý kịp thời;
d) Tổ chức quản lý dự án chặt
chẽ theo quy trình được quy định, thực hiện đầy đủ các thủ tục, đảm bảo đủ cơ sở
pháp lý để xác định trách nhiệm của các đơn vị có liên quan khi tham gia thực
hiện dự án;
đ) Thực hiện công tác báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư dự án, công trình đúng theo quy định; những dự
án/công trình nào không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ
theo quy định thì không được phép điều chỉnh dự án, công trình và nếu không thực
hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 02 kỳ liền hoặc 03 kỳ trở lên trong năm
thì không được ghi kế hoạch vốn đầu tư bổ sung hoặc ghi vốn đầu tư trong năm kế
hoạch tiếp theo;
e) Công tác lập, thẩm định, phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Quyết định số
18/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Trường hợp có
thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo quy định hiện hành;
g) Thực hiện nghiêm việc lựa chọn,
giao thầu tư vấn và thi công phải đảm bảo đủ năng lực; thực hiện việc ký kết hợp
đồng trong hoạt động đầu tư phải rõ ràng, ràng buộc đầy đủ các trách nhiệm và
các thủ tục trong quản lý đầu tư theo đúng quy định, đảm bảo đủ hồ sơ, thủ tục
pháp lý khi thực hiện chế tài trong các quan hệ;
h) Lập các kế hoạch đầu tư, báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành, giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài
khoản đầu tư dự án theo niên độ ngân sách hàng năm được giao quản lý và sử dụng,
gửi đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng thời gian quy định;
i) Chịu trách nhiệm trước người
quyết định đầu tư và pháp luật về chất lượng, tiến độ và hiệu quả thực hiện đầu
tư dự án.
4. Đối với nhà thầu thi công
a) Phải đảm bảo đủ điều kiện về
năng lực tài chính, đạt yêu cầu về chất lượng và thời gian thực hiện hợp đồng;
b) Không được mua bán tư cách
pháp nhân để tham gia dự thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư, tổ chức
tư vấn, để được trúng thầu.v.v… Nếu phát hiện, tùy theo mức độ sai phạm sẽ có
hình thức xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhà thầu có trách nhiệm tự
cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ
liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản
1, Điều 5 và điểm k khoản 1, Điều 8 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2013.
5. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động tư vấn
a) Tổ chức, cá nhân hoạt động tư
vấn, phải có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và tư cách pháp nhân theo quy
định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp
trước chủ đầu tư và pháp luật về các nội dung đã ký kết trong hợp đồng.
Điều 13.
Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Quản lý chặt chẽ việc xác định
lựa chọn danh mục dự án, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
và có biện pháp xử lý nghiêm tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm khi thực hiện
nhiệm vụ. Tăng cường áp dụng các biện
pháp chế tài đối với các chủ thể:
Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, đơn vị nhà thầu khi vi phạm trong quản lý, triển
khai thực hiện các dự án đầu tư.
3. Tổ chức thực hiện tốt công
tác giám sát, đánh giá đầu tư và công tác giám sát đầu tư của cộng đồng. Quản
lý chặt chẽ chất lượng các công trình, dự án trong quá trình thực hiện đầu tư,
hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt
công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý đầu tư, công tác đấu thầu theo chức
năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức việc sơ, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện công tác đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu tổng hợp giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về sử dụng vốn đầu tư công theo
đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất
lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát,
lãng phí; bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công và tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Phối hợp với Giám đốc Sở Tài
chính; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố lập danh mục dự án
và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch
đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân xem xét trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt và thông báo
cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện. Danh mục công trình xây dựng trong
năm và danh mục công trình dự kiến bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư để đầu tư
xây dựng vào năm kế tiếp, cả 02 danh mục trên phải được thông qua vào quý IV của
năm trước năm kế hoạch;
c) Có trách nhiệm rà soát lại
các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án đảm bảo
đúng theo quy định Luật Đầu tư công. Không bố trí kế hoạch vốn cho các dự án,
công trình chưa có chủ trương đầu tư, chưa có quyết định đầu tư dự án, chưa đủ
thủ tục theo quy định, không phù hợp quy hoạch, không nằm trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn hoặc dự án kém hiệu quả (trường hợp đặc thù thì do cấp có thẩm
quyền quyết định);
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
đ) Chủ trì, tổ chức thực hiện
thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn;
e) Tham mưu, lập kế hoạch và phân
bổ vốn đầu tư hằng năm cho các chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát của các Sở, ngành có liên quan trong quản lý nhà nước về đầu tư;
h) Rà soát, đánh giá các dự án
đầu tư đang triển khai có sử dụng vốn đầu tư công về sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt, đúng mục đích, đảm bảo khả năng cân đối vốn đầu tư, thủ tục đầu tư
và đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư;
i) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra;
k) Phân bổ vốn đầu tư hàng năm
cho các chương trình, dự án phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả, không để lãng phí, thất thoát; chủ trì thực hiện và
theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch đầu tư công;
l) Theo dõi, kiểm tra kết quả
thực hiện, hàng tháng hoặc quý, tổ chức họp Ban chỉ đạo xây dựng cơ bản tỉnh để
đánh giá những việc làm được, chưa được, nguyên nhân và đề xuất giải pháp chỉ đạo
thực hiện cho tháng, quý tiếp theo;
m) Theo dõi việc tổ chức thực
hiện quy định này; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành triển
khai thực hiện; đôn đốc các đơn vị thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện.
3. Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm rà soát,
đánh giá hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công
trình;
b) Chủ trì đánh giá tình hình lập,
phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng;
c) Tổ chức theo dõi, đánh giá
và thông tin đến các chủ đầu tư và các cơ quan quản lý về năng lực của đơn vị tư
vấn, đơn vị thầu thi công; thực hiện việc kiểm soát các hoạt động tư vấn đối với
các cá nhân được cấp phép hành nghề;
d) Nghiên cứu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập tổ chức kiểm định độc lập để quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ động, tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của ngành;
e) Hướng dẫn cho các chủ đầu tư
thực hiện ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo đúng các văn bản pháp
quy nhà nước ban hành;
g) Thường xuyên cập nhật các
văn bản pháp quy mới ban hành, các thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng về đầu
tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hướng dẫn cụ thể.
4. Sở Tài chính
a) Chịu trách nhiệm chính rà
soát tình hình thanh quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công. Nghiên cứu
đổi mới cơ chế, phương thức thanh toán đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
đầu tư công;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện quyết toán dứt điểm dự án hoàn thành còn tồn đọng quá thời gian theo
quy định, thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy trình và thời
gian quy định;
c) Thực hiện quy chế công khai
tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của
Bộ Tài chính. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng danh mục
và phân bổ dự toán chi đầu tư trung hạn và hàng năm; thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn;
d) Thực hiện nhập dự toán vốn đầu
tư hằng năm và dự toán điều chỉnh vào chương trình TABMIS;
đ) Thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư thuộc nguồn vốn đầu tư công theo niên độ ngân sách trung hạn và hằng năm và
thông báo kết quả thẩm tra cho chủ đầu tư.
5. Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long
a) Chịu trách nhiệm kiểm soát
chi đối với các dự án được ghi kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm theo quy định
của Trung ương, Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện việc tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành và tất toán tài khoản
vốn đầu tư đối với các dự án theo đúng thời gian quy định;
c) Xác nhận số liệu của chủ đầu
tư gởi đến Kho bạc để phục vụ quyết toán dự án hoàn thành và báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công theo niên độ ngân sách hàng năm. Lập và gởi báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công theo niên độ ngân sách hằng năm cho cơ quan Tài chính.
6. Thanh tra tỉnh
a) Tổ chức thanh, kiểm tra thường
xuyên theo chương trình, kế hoạch năm nhằm ngăn ngừa, phòng chống các hành vi
vi phạm pháp luật của các đơn vị tham gia hoạt động đầu tư. Thanh tra các công
trình, dự án có biểu hiện tiêu cực do công luận phản ánh;
b) Công bố công khai các kết luận
thanh tra và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý khi có sai phạm.
7. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc lập kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư công hằng năm, 5 năm theo đúng trình tự, đúng quy hoạch được duyệt và
phương hướng, mục tiêu của tỉnh. Đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý giám
sát, đánh giá đầu tư các dự án do ngành quản lý;
b) Chịu trách nhiệm quản lý
công tác đầu tư thuộc ngành quản lý trên địa bàn tỉnh;
c) Rà soát điều chỉnh, rút ngắn
quy trình thực hiện công tác thẩm định, phải niêm yết công khai quy trình thực
hiện công tác thẩm định;
d) Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho công chức của đơn vị, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ được giao. Phân công cán bộ phải phù hợp với trình độ được đào tạo.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Rà soát danh mục các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý để điều chỉnh cho phù hợp quy hoạch; có kế hoạch xử lý
dứt điểm nợ đọng trong đầu tư và những tồn tại, vướng mắc khác;
b) Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ
máy các cơ quan tham mưu đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ theo đúng
quy định;
c) Kiểm tra, thanh tra các công
trình, dự án có biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong phạm vi quản lý;
d) Tùy theo tình hình thực tế của
từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể quy định cụ thể hơn tại địa
phương, theo đúng các văn bản pháp quy của nhà nước.
9. Các cơ quan Thông tin, Báo,
Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Tổ chức tuyên truyền, thực hiện
quy định về chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư. Kịp thời phát hiện, phản
ánh các công trình kém chất lượng; các dự án đang triển khai nhưng có dấu hiệu
tiêu cực đến cấp có thẩm quyền.
10. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để được hướng dẫn cụ thể. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu
tư sẽ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo kịp thời.
Điều 15. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư đã được phê
duyệt dự án, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước ngày quyết định này có
hiệu lực thi hành thì không phải trình phê duyệt lại, các nội dung công việc tiếp
theo được thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
2. Các dự án đầu tư chưa được
phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này./.