ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 01 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản
xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục
tiêu Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai
thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và Thông tư liên tịch số
48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư liên tịch
số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
595/TTr-NN&PTNT ngày 19 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu
tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh
Quảng Ngãi và Công văn số 1550/NN&PTNT ngày 20/10/2010 về việc giải trình một
số điều quy định trong dự thảo Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng
các công trình nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 43/BC-STP ngày 09/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công
trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Các dự án thực hiện
dở dang, các dự án chuyển tiếp được tiếp tục thực hiện theo Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 132/2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh
cho đến khi hoàn thành, đưa vào sử dụng.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
132/2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy
chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Quảng
Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010
của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này được áp dụng để quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng đối với các công
trình cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của người hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp
khác trong và ngoài nước.
2. Quy chế
này quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có
hoạt động liên quan đến việc đầu tư, sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch ở
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động
cung cấp nước sạch chịu sự kiểm soát, quản lý của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước sạch và người sử dụng nước sạch,
trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước sạch cho người nghèo, các vùng đặc biệt
khó khăn.
2. Phát triển
hoạt động cấp nước sạch trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực để đáp ứng nhu
cầu sử dụng nước sạch của nhân dân, đảm bảo chất lượng và phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Ưu tiên quỹ
đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung dựa trên nhu cầu
thực tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được
phê duyệt.
5. Chính quyền
địa phương các cấp trên cơ sở quy hoạch cấp nước sạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, quản lý, bảo vệ quỹ đất đã được xác định nhằm mục đích phục vụ
cho các công trình cung cấp nước sạch.
6. Ưu tiên
khai thác nguồn nước để cung cấp cho mục đích sinh hoạt của con người. Sử dụng
nước sạch hợp lý, tiết kiệm, khuyến khích áp dụng công nghệ xử lý tái sử dụng
cho mục đích khác sau khi con người đã sử dụng.
7. Chất lượng
nước sử dụng cho sinh hoạt phải đảm bảo theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt và các tiêu chuẩn do Bộ Y tế ban hành.
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, Ngành
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Ủy ban nhân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng
và chỉ đạo thực hiện qui hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, chính sách về quản lý, khai
thác, sử dụng, phát triển các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện theo thẩm quyền
về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp quản lý; hướng dẫn
thủ tục để được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai cho các tổ chức, cá nhân, có
liên quan đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp
luật.
3. Sở Y tế có
trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Y tế dự phòng kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn
nước theo qui định của Bộ Y tế.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng khoản
thu tiền sử dụng nước, các nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng công trình nêu ở khoản
1, 2 Điều 20; hướng dẫn cụ thể việc chi trả các khoản tiền công nêu tại khoản
1, 2, Điều 21, Quy chế này.
5. Cục Thuế
chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục để được hưởng chính sách ưu đãi về thuế cho
các tổ chức, cá nhân có liên quan và thẩm định hồ sơ thực hiện các chính sách
ưu đãi về thuế đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định của
pháp luật, trình cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định.
6. Trung tâm
Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện:
- Tiếp nhận
các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến Chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ
của Nhà nước cho các công trình, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực
hiện Chương trình, thường xuyên báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý, vận hành các thiết bị
của công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cho các đơn vị trực tiếp quản lý,
khai thác, sử dụng công trình.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
xã
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản lý
Nhà nước đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở địa
phương, bố trí các phòng chức năng của huyện, thành phố phối hợp với Trung tâm
Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh, theo dõi Chương trình Nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã và các đơn vị quản lý, khai thác công trình thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng
công trình cấp nước sạch nông thôn đúng quy định.
2. Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo
dưỡng và bảo vệ công trình được bàn giao cho Uỷ ban nhân xã, quản lý, sử dụng;
chịu sự quản lý kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 5. Phân loại công trình nước sạch nông thôn
1. Công trình
cấp nước sạch tập trung: Là công trình cung cấp nước sạch bằng nguồn nước được
xử lý tập trung, cấp nước đến người sử dụng bằng hệ thống đường ống dẫn.
2. Công trình
cấp nước nhỏ, lẻ: Giếng khoan, giếng đào, bể, lu chứa nước mưa .
Điều 6. Chính sách khuyến khích đầu tư cấp nước sạch nông thôn
Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vốn, công sức để xây dựng, quản
lý, khai thác và kinh doanh các công trình cấp nước sạch ở nông thôn, nhất là ở
các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng di dân kinh tế mới, vùng đồng bào dân tộc
ít người và các vùng khó khăn về nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sạch ở khu vực nông thôn được Nhà nước hỗ trợ:
1. Ưu đãi về
đất đai:
a) Các dự án,
công trình cấp nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước cho
thuê đất và được miễn tiền sử dụng đất.
b) Đất được
Nhà nước giao, cho thuê được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản
của dự án đầu tư và không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho
thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để
vay vốn; không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh
doanh.
c) Việc sử dụng
đất được giao hoặc thuê phải đúng mục đích và quy định của pháp luật về đất
đai; trường hợp sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả Nhà nước sẽ thu hồi.
2. Ưu đãi về
thuế:
a) Các tổ chức,
cá nhân có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các dự án, công trình cấp
nước sạch nông thôn được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại Điều 8 của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
b) Đối với cơ
sở có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, ngoài các hoạt động quy định tại điểm
a, khoản 2, Điều này phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước và huy động vốn:
a) Hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như cấp điện, đường
giao thông.
b) Hỗ trợ chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng và một phần chi phí đầu tư xây dựng. Mức hỗ
trợ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11/7/2007
của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 và
Thông tư lien tịch số 48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12/6/2008 của Bộ Tài chính - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông
tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11/7/2007.
c) Được vay vốn
ưu đãi theo quy định hiện hành.
d) Được hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư theo quy định đối với các dự án cấp nước sạch ở khu vực
nông thôn sử dụng nguồn vốn vay thương mại trong ba năm đầu khai thác, sử dụng
công trình.
đ) Được ưu
tiên vay lại từ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế cho Chính phủ Việt Nam vay ưu
đãi.
e) Được phép
huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng
đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và
ngoài nước.
4. Được hỗ trợ
bù giá nước sạch nông thôn khi giá bán nước do UBND tỉnh quy định thấp hơn giá
thành được tính đúng, tính đủ theo quy định.
Điều 7. Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động cấp nước sạch
1. Vi phạm
các quy định về bảo vệ hành lang an toàn công trình.
2. Vi phạm
các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ
cung cấp nước sạch.
3. Cản trở kiểm
tra, thanh tra về hoạt động cung cấp nước sạch.
4. Những hành
vi trộm cắp nước, gian lận thanh toán các dịch vụ cấp nước sạch.
5. Cung cấp
những thông tin sai lệch, không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động cung cấp nước sạch.
6. Cung cấp
nước sạch không đảm bảo tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
7. Tự ý nâng
giá nước sạch cao hơn giá nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Phát tán
chất độc hại, các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan vào nguồn nước cung cấp
cho sinh hoạt.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
Điều 8. Quy hoạch, kế hoạch đầu tư
Trên cơ sở
quy hoạch tổng thể về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Quảng Ngãi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Sở, ngành được giao nhiệm vụ
thực hiện chương trình và UBND các huyện, thành phố lập phương án đầu tư dài hạn
(05 năm) và kế hoạch đầu tư hằng năm, danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên
gửi Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn của tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất để xem xét, trình Uỷ ban
nhân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Trình tự thủ tục đầu tư
Dự án đầu tư
các công trình cấp nước sạch tập trung thực hiện theo các văn bản quy định quản
lý đầu tư và xây dựng công trình hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình
1. Công trình
cung cấp nước sạch nông thôn được xây dựng bằng các nguồn vốn nêu tại Điều 1,
Quy chế này đều phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, dự án được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và
xây dựng công trình.
2. Đối với
các dự án, công trình nước sạch nông thôn, có quy mô cung cấp nước sinh hoạt
cho từ 500 hộ sử dụng trở lên, giao cho Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi
trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu
tư hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ chính cho công trình làm chủ đầu tư.
3. Đối với
các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn, có quy mô cung cấp nước sinh hoạt
cho dưới 500 hộ sử dụng, giao Ban quản lý Dự án đầu tư cấp huyện làm chủ đầu tư
hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ chính cho công trình làm chủ đầu tư.
4. Đối với
các công trình cấp nước nhỏ, lẻ (giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước mưa) do vốn
ngân sách đầu tư hoặc hỗ trợ một phần, giao cho UBND xã nơi hưởng lợi công
trình làm chủ đầu tư.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt đầu tư, nâng cấp công trình và
quyết toán công trình
Thẩm quyền
phê duyệt đầu tư và quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành cho từng nguồn vốn đầu tư.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý, khai thác công
trình nước sạch nông thôn
1. Đơn vị quản
lý, khai thác công trình nước sạch nông thôn có các quyền sau:
a) Được phép
vào các khu vực quản lý của người sử dụng nước để kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
và thay thế các thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo nước.
b) Được bồi
thường thiệt hại do người sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật.
c) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị quản
lý, khai thác cung cấp nước sạch có các nghĩa vụ sau:
a) Tuyệt đối
tuân thủ các quy định về vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước.
b) Có trách
nhiệm xử lý kịp thời những sự cố, khôi phục nhanh nhất công trình cấp nước sạch
để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt cho người sử dụng.
c) Thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước
và đảm bảo môi trường.
d) Bảo đảm
cung cấp các dịch vụ cấp nước sạch cho người sử dụng theo hợp đồng được thoả
thuận, đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định.
đ) Báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất khi được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
cung cấp nước sạch.
e) Bồi thường
khi gây thiệt hại cho người sử dụng nước sạch của công trình theo hợp đồng đã
thoả thuận và theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng nước sinh hoạt từ
các công trình cấp nước tập trung
1) Người sử dụng
nước sạch có các quyền sau:
a) Người sử dụng
nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung được cung cấp đầy đủ, kịp thời số
lượng, đảm bảo chất lượng nước đã thoả thuận trong hợp đồng.
b) Yêu cầu
đơn vị cung cấp nước sạch khắc phục việc cấp nước khi công trình có sự cố.
c) Được bồi
thường thiệt hại do đơn vị cung cấp nước gây ra theo quy định của pháp luật.
d) Yêu cầu
đơn vị cung cấp nước sạch kiểm tra chất lượng nước, tính chính xác của thiết bị
đo đếm khối lượng nước tiêu thụ và tiền thanh toán phí sử dụng dịch vụ cấp nước.
đ) Khiếu nại,
tố cáo những hành vi vi phạm về hoạt động cung cấp nước sạch của các đơn vị quản
lý, khai thác công trình cấp nước tập trung.
2. Người sử dụng
nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung có các nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán
tiền sử dụng nước sạch đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện nghiêm túc các thoả
thuận đã được ghi trong hợp đồng.
b) Sử dụng nước
tiết kiệm và kịp thời thông báo cho đơn vị quản lý những dấu hiệu gây thất
thoát nước.
c) Tạo điều
kiện cho đơn vị quản lý, cung cấp nước sạch kiểm tra, ghi chép chỉ số đồng hồ
đo đếm nước.
d) Bồi thường
những thiệt hại khi đã gây ra cho đơn vị quản lý, cấp nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Thoả thuận đấu nối sử dụng nước sạch
1. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng nước sạch nằm trong vùng phục vụ của
đơn vị cung cấp nước được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị đó.
2. Người sử dụng
nước sạch của công trình cấp nước tập trung đã thoả thuận đấu nối vào mạng lưới
cấp nước của đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng nước ít hơn 4m3/hộ
gia đình/tháng thì hộ gia đình có nghĩa vụ thanh toán và đơn vị cấp nước được
phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định là 4m3/hộ
gia đình/tháng, trừ trường hợp đã có đơn đề nghị tạm ngừng cấp nước.
3. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước của đơn vị cung cấp nước sạch trước khi đấu nối
vào mạng lưới cấp nước phải được đơn vị cấp nước kiểm tra đường ống, điểm đấu nối,
chủng loại, tình trạng đồng hồ sẽ được đấu nối vào mạng lưới cấp nước.
Chương III
QUẢN LÝ KHAI THÁC, DUY
TU, BẢO DƯỠNG
Điều 15. Phân cấp quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công
trình
Các công
trình cấp nước sạch nông thôn sau khi xây dựng xong, trường hợp chủ đầu tư giao
cho đơn vị khác quản lý, khai thác, sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách
nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ xây dựng, quy trình khai thác, vận hành và tập huấn
quy trình khai thác, vận hành, bảo dưỡng công trình cho đơn vị quản lý, khai
thác, sử dụng công trình. Đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình phải được
thành lập trước khi công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng, để tiếp nhận quản
lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ, sử dụng đạt hiệu quả.
Nội dung phân
cấp bao gồm:
1. Các công
trình cung cấp nước sạch có quy mô cung cấp nước sinh hoạt cho từ 500 hộ trở
lên sử dụng giao Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn trực
tiếp tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng. Hoạt động của các
Trạm cấp nước thực hiện theo đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo 100% kinh phí
hoạt động.
2. Đối với những
công trình cung cấp nước sạch cho dưới 500 hộ thuộc phạm vi một xã sử dụng,
giao UBND xã nơi hưởng lợi công trình quản lý hoặc giao cho Hợp tác xã dịch vụ
điện, nước quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, theo nguyên tắc tự
trang trãi thu, chi.
3. Đối với những
công trình cung cấp nước sạch cho dưới 500 hộ thuộc phạm vi nhiều xã sử dụng,
giao UBND xã hoặc Hợp tác xã dịch vụ điện, nước nơi đặt trạm điều hành công
trình quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, theo nguyên tắc tự trang
trãi thu, chi.
4. Các công
trình cấp nước tập trung tự chảy ở miền núi giao cho UBND xã nơi hưởng lợi công
trình tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng.
5. Các hệ thống
cấp nước sạch nối mạng vào nguồn nước khác thì giao cho tổ chức sở hữu công
trình khai thác nước trực tiếp quản lý, khai thác, bảo dưỡng công trình, cung cấp
cho các đối tượng sử dụng.
6. Các công
trình nhỏ, lẻ giao cho các hộ gia đình hưởng lợi trực tiếp quản lý, sử dụng.
7. Đối với
các công trình cấp nước sạch nông thôn do các tổ chức, cá nhân đầu tư không sử
dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, khai thác và được thu tiền sử
dụng nước sạch theo Quy chế này, tự chịu trách nhiệm về quản lý, vận hành, duy
tu, bảo dưỡng.
8. Đối với
các công trình cấp nước sạch nông thôn do tổ chức, cá nhân đầu tư không sử dụng
vốn ngân sách mà chủ đầu tư tự nguyện hoặc thoả thuận bàn giao cho chính quyền
địa phương quản lý, khai thác, sử dụng để phục vụ chung thì việc quản lý, khai
thác công trình được thực hiện theo Quy chế này.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức quản lý,
khai thác và định biên nhân sự quản lý
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập các Trạm cấp nước sạch giao
cho Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tổ chức quản lý,
khai thác, sử dụng. Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập các đơn vị quản
lý, khai thác đối với những công trình giao cho Ban quản lý dự án đầu tư của
huyện làm chủ đầu tư.
2. Số người
quản lý, vận hành, bảo vệ công trình được qui định như sau:
a) Công trình
phục vụ cho dưới 100 hộ: 01 người quản lý, vận hành, khai thác.
b) Công trình
phục vụ từ 100 hộ đến 200 hộ được bố trí không quá 02 người quản lý, vận hành,
khai thác.
c) Công trình
phục vụ trên 200 hộ đến 500 hộ được bố trí không quá 03 người quản lý, vận
hành, khai thác.
d) Công trình
phục vụ trên 500 hộ được bố trí không quá 04 người quản lý, vận hành, khai
thác.
đ) Đối các
công trình cung cấp nước sạch tập trung tự chảy ở miền núi: không quá 2 người quản
lý, vận hành, khai thác.
3. Các đơn vị
quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn chịu sự quản lý, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
nông thôn.
Điều 17. Quản lý tài chính đối với các tổ chức quản lý, khai
thác công trình
1. Đối với
công trình cấp nước sạch đã được lắp đặt đồng hồ đo nước, giá bán nước theo mét
khối (m3) nước sử dụng và thực hiện theo nguyên tắc sau:
Đơn vị quản
lý, khai thác công trình cấp nước lập dự toán chi phí giá thành cho một m3 nước,
bao gồm các khoản chi phí:
a) Chi phí vật
tư trực tiếp.
b) Chi phí
nhân công trực tiếp. c) Chi phí sản xuất chung.
d) Cộng giá
thành sản xuất (a + b + c). đ) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Chi phí
bán hàng.
Giá thành
toàn bộ (d + đ + e).
Trên cơ sở dự
toán, đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình trình cấp có thẩm quyền quy
định tại điều 19, Quy chế này phê duyệt, để làm cơ sở thu tiền sử dụng nước.
2. Đối với
các công trình cung cấp nước sạch chưa được lắp đặt đồng hồ đo đếm nước, các
công trình cấp nước sạch theo bệ vòi công cộng thì thu khoán theo hộ gia đình
hoặc theo thực tế người sử dụng.
Điều 18. Giá nước sạch
1. Giá nước sạch
phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình
sản xuất và cung cấp nước sạch đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp
nước với người sử dụng nước. Đảm bảo giá mua, bán nước theo khung giá được Nhà
nước quy định.
2. Giá nước sạch
được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước khai thác, điều kiện sản xuất của
từng vùng, từng khu vực. Giá nước được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng
là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài.
Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt giá nước sạch
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh uỷ quyền Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá tiêu thụ cho 01m3
nước sạch trên địa bàn huyện sau khi được cơ quan Tài chính huyện thẩm định
phương án giá nước của đơn vị quản lý, khai thác công trình đề nghị.
2. Trong những
năm đầu khai thác, sử dụng công trình chưa đạt công suất theo thiết kế, trường
hợp thu không đủ chi, đơn vị quản lý, khai thác công trình được Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ từ ngân sách khoản chênh lệch thực tế giữa chi lớn
hơn thu, nhưng không quá ba năm kể từ khi đưa công trình vào sử dụng (từ nguồn
kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn).
Điều 20. Nguồn vốn duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công
trình
1. Nguồn vốn
duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình:
a) Nguồn vốn
ngân sách hỗ trợ.
b) Nguồn vốn
huy động các nguồn lực trong nhân dân.
c) Nguồn vốn
do các tổ chức, cá nhân hỗ trợ.
d) Nguồn vốn
thu từ dịch vụ cấp nước sạch của các công trình.
2. Các nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách, huy động các nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức, cá
nhân hỗ trợ được đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình quản lý và sử dụng
để chi cho duy tu, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình,
bảo vệ công trình theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị quản
lý, khai thác công trình cung cấp nước sạch tập trung được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí để sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:
a) Công trình
bị hư hỏng do thiên tai (bão, lụt) hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác.
b) Sửa chữa lớn,
nâng cấp công trình tại các địa phương đặc biệt khó khăn, xã nghèo, theo tiêu
chuẩn qui định hiện hành của nhà nước.
Điều 21. Chế độ trả công cho người làm công tác quản lý, vận
hành, bảo vệ công trình
1. Chế độ trả
công cho người làm công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị do cấp ra quyết định thành lập đơn vị
quản lý, vận hành công trình quy định; mức tối thiểu theo mức tiền lương tối
thiểu do Nhà nước quy định hiện hành.
2. Nguồn tài
chính chi trả công cho người làm công tác quản lý, vận hành, khai thác công
trình từ nguồn thu của người sử dụng nước sạch theo mức giá được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 22. Phạm vi và trách nhiệm bảo vệ công trình
1. Hệ thống
đường ống dọc theo tuyến cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi
qua và phạm vi bảo vệ mỗi bên đường ống là 0,5m đối với các tuyến ống chính (đường
ống chính là đường ống từ cụm xử lý dẫn nước đến từng khu dân cư hay nhóm hộ) .
2. Cụm xử lý,
giếng khai thác (đối với nước ngầm) có tường rào bảo vệ ngăn cách, đảm bảo giữ
vệ sinh nguồn nước, các khu vệ sinh cách xa nơi khai thác nước tối thiểu 20m.
3. Cụm công
trình đầu mối (đối với công trình khai thác nước bề mặt), phạm vi bảo vệ thực
hiện theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
4. Đơn vị quản
lý, khai thác công trình cung cấp nước sạch nông thôn căn cứ vào qui định của
pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để
lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước, trình Uỷ ban nhân dân xã
sở tại phê duyệt đối với công trình phục vụ cho một xã và Uỷ ban nhân dân huyện
phê duyệt đối với công trình phục vụ liên xã.
5. Uỷ ban
nhân dân xã, nơi có công trình cấp nước sạch tập trung có trách nhiệm tuyên
truyền, giáo dục mọi người về ý thức trách nhiệm bảo vệ công trình; có biện
pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại công trình; bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đơn vị quản lý, khai thác công trình và người hưởng lợi. Công trình phục vụ cho
địa phương nào thì đơn vị quản lý, khai thác công trình phối hợp với địa phương
đó tổ chức kiểm tra và bảo vệ.
6. Các tổ chức,
cá nhân đều có trách nhiệm tham gia bảo vệ công trình, trường hợp công trình xảy
ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo
vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật và sự huy động của địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra công tác duy tu, bảo
dưỡng các công trình cung cấp nước sạch tập trung
Các Sở, ngành
có liên quan, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc các đơn vị quản lý, vận hành, khai thác các công trình cung cấp nước sạch
thuộc phạm vi của các Sở, ngành và UBND các huyện quản lý về công tác duy tu, bảo
dưỡng các công trình cấp nước tập trung.
Điều 24. Hình thức các tổ chức quản lý, vận hành, khai thác
công trình
1. Tuỳ theo đặc
điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương, điều kiện cụ thể về quy mô công
trình, công nghệ cấp nước, công nghệ xử lý nước có thể áp dụng một trong các
hình thức tổ chức quản lý, vận hành khai thác công trình sau:
a) Tư nhân quản
lý, vận hành, khai thác.
b) Nhóm hộ
cùng hợp tác quản lý, khai thác.
c) Hợp tác xã
quản lý, vận hành, khai thác.
d) Đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý, vận hành, khai thác, bao gồm: Trung tâm Nước sinh hoạt
và Vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý công trình nước sạch ...
đ) Doanh nghiệp
quản lý, vận hành, khai thác, bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi ...
2. Các tổ chức
cá nhân có đủ điều kiện đều có thể tiếp nhận quản lý, vận hành, khai thác các
công trình cung cấp nước sạch tập trung nông thôn theo các hình thức thoả thuận,
đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai
thác và bảo vệ các công trình cung cấp nước sạch nông thôn sẽ được biểu dương,
khen thưởng. Tổ chức, cá nhân vi phạm Qui chế này hoặc có hành vi phá hoại các
công trình cung cấp nước sạch nông thôn sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Điều 26. Điều khoản thi hành
Mọi tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến Chương trình cung cấp nước
sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm thực hiện đúng theo
Quy chế này (trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có những quy định
theo Hiệp định đã ký kết khác với Quy chế này).
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp ./.