ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2851/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 27
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa số 04/2017/QH14;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương;
Căn cứ Quyết định số
58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC
ngày 8/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC
ngày 25/04/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 147/2014/TT-BTC
ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định
số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ công văn số 3415-CV/TU
ngày 20/11/2017 của Tỉnh ủy về việc trích kết luận số
312-KL/TU của Thường trực Tỉnh ủy về công tác tổ chức
cán bộ;
Căn cứ công văn số 246/HĐND-VP
ngày 8 tháng 12 năm 2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kiện toàn lại
Quỹ Đầu tư, phát triển đất và bảo lãnh tín dụng tỉnh
thành Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2850/QĐ-UBND
ngày 27/12/2017 về ban hành Đề án tổ chức lại Quỹ Đầu tư, phát triển đất và bảo
lãnh tín dụng thành Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 512/TTr-STC ngày 22/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018, thay thế Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày
12/12/2017 về ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Hà Giang; Quyết định số 857/QĐ-UBND ngày 06/5/2014; số 1617/QĐ-UBND ngày
15/8/2014; số 876/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh về ban hành, sửa đổi Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Đất và bảo lãnh tín dụng tỉnh
Hà Giang.
Điều 3. Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tài chính; Kế hoạch & Đầu tư; Lao
động thương binh & Xã hội; Nội vụ; Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Hà Giang;
Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Ban điều hành Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hà
Giang; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- KBNN tỉnh Hà Giang;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; TTTT-CB tỉnh;
- Vnptioffice
- Lưu VT, CV (KTTH3)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2851/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Hà Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) được tổ chức lại theo Quyết định số
2850/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Bộ
máy điều hành Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hà Giang.
2. Các tổ chức và cá nhân có liên
quan đến hoạt động của quỹ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới
đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn
điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.
2. “Vốn
điều lệ thực có” là số vốn do chủ sở hữu cấp cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hà
Giang để hoạt động.
3. “Vốn
hoạt động”: là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động tại một thời điểm.
4.
"Vốn chủ sở hữu” bao gồm tổng vốn điều lệ thực có, Quỹ dự phòng tài chính,
Quỹ đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.
5. “Người
có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị
em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Ban giám đốc, Thành viên Ban kiểm
soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
6. “Quỹ”
là từ được gọi tắt của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Hà Giang.
7. “Người
quản lý” của Quỹ bao gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát.
8. “Người
lao động” của Quỹ bao gồm toàn bộ các chức danh còn lại (bao gồm cả lao động
theo hợp đồng, chế độ làm việc chuyên trách hoặc không chuyên trách).
Điều 4. Tên gọi,
trụ sở và vốn điều lệ
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hà Giang
được tổ chức lại theo Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh
Hà Giang.
1. Tên gọi,
trụ sở giao dịch:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Hà Giang;
b) Tên giao dịch quốc tế: Ha Giang
Development Investment Fund;
c) Tên viết tắt: HGDIF;
d) Địa chỉ trụ sở: số 103, đường Trần
Hưng Đạo, phường Nguyễn Trãi, TP Hà Giang, tỉnh Hà Giang;
e) Điện thoại: 0219.3862223; fax:
0219.3860641;
g) Email: quydautuhg@gmail.com/quydautu@hagiang.gov.vn;
h) Trang điện tử (Website):
www.qdt.hagiang.gov.vn
2. Vốn điều
lệ: 100 tỷ đồng (Một trăm tỷ đồng).
Điều 5. Địa vị
pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Hà Giang là một tổ chức tài chính Nhà nước thuộc UBND tỉnh
Hà Giang, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định
của pháp luật.
2. Quỹ có
tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
3. Người
đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc.
Điều 6. Nguyên tắc
hoạt động
1. Quỹ là
một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, tự
chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
3. Hình
thức trả lương, thưởng, xếp loại, xếp hạng trên cơ sở kết quả hoạt động theo
quy định như đối với Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước.
Điều 7. Tổ chức bộ
máy
1. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Hà Giang
a) Hội đồng quản lý: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các thành viên;
b) Ban Kiểm soát: Trưởng Ban kiểm
soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành: Giám đốc, không
quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chức năng.
2. Việc
thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ do Hội đồng quản lý
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ này
và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 8. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức
Đảng cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động theo các quy định của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Tổ chức
công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến
pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.
Điều 9. Trách nhiệm
của UBND tỉnh
1. Trình
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt: Đề án tổ chức và hoạt động Quỹ; Phương án phân
bổ dự toán ngân sách địa phương hàng năm cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ; Danh
mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của
địa phương.
2. Quyết
định: Thành lập, tổ chức lại, giải thể Quỹ; số lượng thành viên Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức
danh khác theo quy định phân cấp tổ chức cán bộ; Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương sau khi có ý kiến
chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu
trong từng thời kỳ.
3. Quyết
định phê duyệt: Đầu tư trực tiếp; Cho vay đầu tư; Góp vốn; Huy động vốn; Cho
vay họp vốn; Khoanh nợ, xóa nợ gốc cho vay đầu tư và nợ
vay bắt buộc (nếu có)
trong hoạt động ủy thác Bảo lãnh tín dụng.
4. Phê
duyệt: Quy chế tuyển dụng lao động; Điều lệ hoạt động hoặc Điều lệ sửa đổi, bổ
sung; Chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính
hàng năm; Báo cáo tài chính và quyết toán; Mức hoặc tỷ lệ trích lập vào các Quỹ;
đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động và xếp loại, xếp hạng doanh nghiệp.
5. Thực
hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đầu tư
đủ vốn điều lệ.
2. Chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí
đầy đủ, kịp thời: Nguồn vốn cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; Nguồn cấp
bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu và lãi suất do UBND tỉnh
chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án theo
quy định, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 11. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động
huy động vốn: Được huy động vốn trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật; Phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương theo ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Hoạt động
đầu tư: Đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục
do UBND tỉnh ban hành.
3. Hoạt động
ủy thác:
a) Ủy thác cho
vay đầu tư, thu hồi nợ;
b) Nhận ủy thác thực hiện Bảo lãnh
tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và nhận ủy thác một số nội dung của
các Quỹ tài chính nhà nước do UBND tỉnh giao.
4. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
Điều 12. Trách
nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách
nhiệm
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định
tại Điều lệ này;
b) Sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn nhận ủy
thác đúng mục đích, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi;
quản lý, sử dụng và hạch toán đối với từng nguồn vốn, đảm bảo an toàn và phát
triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống
kê, báo cáo tài chính và kiểm toán độc lập báo cáo tài chính hàng năm theo quy
định của pháp luật; Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo luật định;
d) Mua các loại bảo hiểm theo quy định
của pháp luật;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của
Nhà nước và các quy định khác có liên quan;
g) Xây dựng các Quy chế nghiệp vụ
trình Hội đồng quản lý ban hành.
2. Quyền
hạn
2.1. Đối với hoạt động nghiệp vụ
a) Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Điều lệ; Lựa chọn quyết định đầu tư
vào các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và lĩnh vực đầu tư của UBND tỉnh;
Pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật
gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ; Quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật; Cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn;
Thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ
các dự án đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá
tài sản đảm bảo tiền vay;
b) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn
cho vay, đầu tư, bảo lãnh cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự
án đầu tư; Đình chỉ, từ chối việc đầu tư, cho vay, góp vốn, bảo lãnh, tài trợ
hoặc hỗ trợ từ Quỹ; Thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng
cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc
vi phạm pháp luật;
c) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan
trích tài khoản của khách hàng tại các tổ chức đó;
d) Quỹ có quyền: Yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư, cho vay, bảo lãnh; Góp vốn thành lập doanh
nghiệp; Trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án;
Định giá tài sản bảo đảm tiền vay; Phân tích đánh giá và
giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án; Khởi kiện theo quy định của pháp
luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm hợp đồng với Quỹ hoặc vi phạm các quy
định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2.2. Trong công tác tổ chức cán bộ
a) Được tuyển chọn, thuê mướn, bố
trí, sử dụng và đào tạo cán bộ theo phân cấp của UBND tỉnh; Đề xuất hình thức
trả lương, thưởng, xếp loại, xếp hạng trên cơ sở kết quả hoạt động theo quy định
như đối với Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước;
b) Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ,
nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ.
2.3. Trong hoạt động phối hợp:
a) Được liên hệ với các ngành chức
năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để lựa chọn, xây dựng các dự án đầu
tư;
b) Được phối hợp, đề nghị các cơ quan
liên quan hợp tác để thẩm định, xác minh dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
đầu tư, bảo lãnh, tài trợ, hỗ trợ, thu hồi nợ; phối hợp với các tổ chức tài
chính, tín dụng trong việc kiểm tra giám sát, thẩm định các dự án, phương án đầu
tư sản xuất kinh doanh có bảo lãnh, cho vay để xử lý kịp thời các rủi do phát
sinh;
c) Được trực tiếp quan hệ với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận
tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi,
theo đúng pháp luật Việt Nam;
d) Được mời và tiếp các đối tác đầu
tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài
công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật và được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Được hợp tác với các tổ chức tài chính
trong và ngoài nước để thực hiện cho vay hợp vốn đối với
các hoạt động cho vay theo danh mục các dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ QUỸ
Điều 13. Tổ chức
của Hội đồng Quản lý
1. Thành
phần Hội đồng quản lý quỹ (gọi tắt là HĐQL) có tối đa 05 (năm) thành viên do
UBND tỉnh quyết định:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý là Thường
trực UBND tỉnh;
- Phó chủ tịch Hội đồng quản lý là
Lãnh đạo Sở Tài chính;
- Các thành viên khác gồm: Giám đốc
(hoặc Phó Giám đốc) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước tỉnh và Giám đốc
bộ máy điều hành của Quỹ.
2. Thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn,
quản trị doanh nghiệp.
3. Nhiệm
kỳ của Thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm; Thành viên của HĐQL có thể
được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQL thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn và nghĩa vụ của Hội đồng quản lý
1. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
a) Trình UBND tỉnh quyết định:
Xem xét và thông qua phương hướng hoạt
động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn, hàng
năm; Thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán; Khung lãi suất cho vay đầu tư, mức
lãi suất cho vay tối thiểu; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động; Phê
duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành, Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; Phương án điều chỉnh vốn điều lệ; Ban hành
danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Quyết định việc khoanh
nợ, xóa nợ gốc theo quy định của pháp luật; Báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động;
Báo cáo tài chính, quyết toán thu chi; Mức hoặc tỷ lệ trích lập các quỹ; xếp hạng
doanh nghiệp đối với Quỹ.
b) HĐQL quỹ quyết định thực hiện
Ban hành Quy chế hoạt động, phân công
nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý và các quy chế hoạt động,
nghiệp vụ của Quỹ; Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành trong việc chấp hành các
chính sách và pháp luật; Xem xét, quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm
quyền; Giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật; Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; Quyết định việc
đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc
thẩm quyền; Nhiệm vụ và quyền hạn về cơ chế tiền lương, tiền thưởng theo quy định
của pháp luật đối với công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước; Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh
thuộc thẩm quyền của HĐQL; Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban kiểm soát.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND tỉnh.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐQL
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng Quản lý theo quy định tại Điều lệ này; Giám sát việc thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản lý; Hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ
trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý;
b) Thay mặt HĐQL ký các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch HĐQL ủy quyền bằng
văn bản cho Phó Chủ tịch HĐQL hoặc cho thành viên HĐQL thực hiện một số nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQL Quỹ
về các công việc được ủy quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên khác HĐQL.
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý;
b) Tham dự các cuộc họp, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
d) Yêu cầu bộ máy điều hành cung cấp
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ để theo dõi, giám
sát, kiểm tra.
4. Nghĩa
vụ
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của
Quỹ để phục vụ lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân.
Điều 15. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý
1. HĐQL
làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem
xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của HĐQL. Khi cần
thiết, HĐQL có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch HĐQL hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng
ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch HĐQL chấp thuận.
2. Các cuộc
họp của HĐQL chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số Thành viên của Hội đồng tham dự. Thành viên HĐQL vắng mặt tại cuộc họp
phải thông báo lý do bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch HĐQL
hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng
mặt làm chủ tọa Trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các Thành viên HĐQL phải được được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu
họp phải được chuẩn bị và gửi tới các Thành viên HĐQL trước ngày họp tối thiểu
3 ngày làm việc.
4. HĐQL
quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên HĐQL có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của HĐQL có hiệu lực khi có ít nhất 60% trở lên tổng số thành
viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp
tỷ lệ biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo biểu quyết của người chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Thành viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo
lưu ý kiến của mình và báo cáo với UBND tỉnh.
5. Nội
dung và kết luận các cuộc họp HĐQL phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và
được tất cả các thành viên tham dự cuộc họp thông qua. Kết
luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của HĐQL và được gửi
tới các thành viên của HĐQL và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai
thực hiện.
6. Các
nghị quyết, quyết định của HĐQL có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của
Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định
đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
nhưng trong thời gian chưa có quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải chấp hành các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 16. Chế độ
tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Hội đồng quản lý
Các thành viên Hội đồng quản lý kiêm
nhiệm (hoặc chuyên trách) được hưởng thù lao (hoặc tiền lương), phụ cấp trách
nhiệm áp dụng theo quy định của Nhà nước đối với Công ty TNHH một thành viên
100% vốn nhà nước.
Mục 2. BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 17. Tổ chức
Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm
soát có ba (03) thành viên, trong đó: Trưởng ban chuyên trách phụ trách hoạt động
của Ban kiểm soát; hai (02) thành viên kiêm nhiệm.
2. Nhiệm
kỳ của Ban kiểm soát là năm (05) năm; thành viên ban kiểm soát có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
a) Nhiệm vụ:
- Giúp Hội đồng quản lý và UBND tỉnh
thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ theo
quy định của pháp luật; Điều lệ tổ chức và hoạt động; các quy chế hoạt động và
nghiệp vụ; Nghị quyết, Quyết định của UBND tỉnh và Hội đồng quản lý;
- Thẩm định báo cáo hoạt động, báo
cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương
và tiền thưởng theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả thẩm định tại kỳ họp
của HĐQL; Lựa chọn đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập; Xây dựng quy chế hoạt động
của Ban kiểm soát trình Hội đồng quản lý;
- Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu
thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho HĐQL và Ủy ban nhân dân
tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng
quản lý và UBND tỉnh giao.
b) Quyền hạn
- Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp
cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính; Được
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý, của lãnh đạo Ban điều hành và các cuộc
họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát (Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết); được yêu cầu tư vấn của các chuyên
gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác kiểm soát.
c) Nghĩa vụ
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và
các Quyết định, Nghị quyết của UBND tỉnh và HĐQL trong việc thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, công khai, dân chủ nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của
Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trung thành với lợi ích quản lý và
bảo mật thông tin theo quy định của quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được giao để
gây cản trở cho hoạt động của quỹ; Không lợi dụng thông tin
chức vụ tài sản của quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức cá nhân khác.
- Thực hiện nghĩa vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh và HĐQL giao.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát
- Xây dựng kế hoạch công tác tháng,
quý, năm; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; Đề xuất, kiến nghị thực
hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát của quỹ theo nhiệm vụ của Quỹ và công việc
kiểm soát khác được UBND tỉnh giao; Đề xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các thành viên của Ban Kiểm soát;
- Được sử dụng con dấu của Quỹ thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
Điều 19. Tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban
kiểm soát
1. Tiêu
chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm soát
a) Là công dân Việt Nam, cư trú tại
Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không đồng thời giữ chức vụ quản
lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên
HĐQL, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên
quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này.
c) Có trình độ đại học trở lên và có
kinh nghiệm tối thiểu 3 năm trở lên về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.
2. Tiêu
chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện
của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 1 Điều này; Đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Có trình độ đại học trở lên trong
các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
03 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
3. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Ban kiểm soát
a) Trưởng Ban kiểm soát do Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản lý. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
b) Thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Chế độ
tiền lương, thù lao, chi phí hoạt động của Ban kiểm soát
Trưởng ban kiểm soát và thành viên
ban kiểm soát chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương,
thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước; Kiểm soát viên chuyên
trách được hưởng chế độ phúc lợi như cán bộ quản lý Ban điều hành; Thành viên
kiêm nhiệm của Ban kiểm soát được hưởng thù lao theo tỷ lệ phần trăm (%) mức
lương cơ bản áp dụng đối với Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Mục 3. BỘ MÁY ĐIỀU
HÀNH
Điều 21. Giám đốc
Quỹ
1. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
Là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm; Không phải là người có liên
quan của Chủ tịch Hội đồng quản lý, Phó Giám đốc, Thành viên ban kiểm soát, kế
toán trưởng, thủ quỹ và không phải là người có liên quan của người có thẩm quyền
trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc Quỹ; Có sức khỏe, phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực
liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật; Có
trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc
ngân hàng, đồng thời phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều
hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư; Đáp ứng
các tiêu chuẩn và điều kiện khác của UBND tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Quản lý, điều hành các hoạt động
và ban hành các văn bản của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật; Điều lệ tổ chức,
hoạt động và các Quy chế theo quyết định của Hội đồng quản lý;
b) Tham mưu, đề
xuất xây dựng các văn bản trình Hội đồng quản lý ban hành các Quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
c) Chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trước UBND tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các văn bản thuộc phạm vi điều
hành của Giám đốc Quỹ;
d) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương với Hội đồng
quản lý, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước, UBND tỉnh và Bộ Tài chính;
đ)Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt
động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định
của pháp luật;
e) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh trưởng phòng nghiệp vụ và tương
đương của Quỹ trở xuống;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác do UBND tỉnh, Hội đồng quản lý ủy quyền.
h) Đại diện trước pháp luật trong việc
tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp
của Quỹ;
3. Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với viên chức và phân cấp tổ chức quản lý về tổ chức cán bộ
Điều 22. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó
Giám đốc: Không quá 2 người
a) Tiêu chuẩn tốt nghiệp đại học
chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng đồng thời phải có tối thiểu 3
năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính, ngân hàng hoặc đầu tư;
b) Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc;
được Giám đốc phân công quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý, UBND tỉnh và trước
pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách. Có nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm theo Quy chế làm việc của Quỹ.
2. Kế
toán trưởng:
- Tiêu chuẩn và điều kiện: Có phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; Có
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc đại học trở lên, có chứng chỉ qua lớp bồi
dưỡng kế toán trưởng; Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối
với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên;
- Trách nhiệm: Tổ chức thực hiện công
tác tài chính kế toán của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Giám đốc, kế toán trưởng thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với viên chức và phân cấp tổ chức quản lý về tổ
chức cán bộ.
Điều 23. Bộ phận
nghiệp vụ
1. Các
phòng nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; Tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Lãnh đạo Quỹ phân công.
2. Bộ phận
nghiệp vụ
a) Cơ cấu thành 04 phòng: Phòng tổ chức
- Hành chính; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Tín dụng - Đầu tư; Phòng Bảo
lãnh - Ủy thác;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
và chế độ làm việc của các phòng nghiệp vụ thực hiện theo quy chế làm việc; Quy
chế quản lý lao động và tiền lương của
Quỹ do Giám đốc xây dựng trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
3. Lãnh đạo,
cán bộ nghiệp vụ các phòng do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật và phân công, bố trí công việc. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Quỹ và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Mục 1. HUY ĐỘNG VỐN
Điều 24. Huy động
vốn
1. Quỹ được huy động vốn trung và dài
hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo
quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
a) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài;
b) Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Hà Giang theo quy định;
c) Các hình thức huy động vốn trung
và dài hạn khác theo quy định.
2. Tổng mức huy động theo các hình thức
tối đa bằng 03 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 25. Đầu tư
trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng
đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, UBND tỉnh quyết định.
2. Điều
kiện đầu tư
a) Dự án đầu tư đã được quyết định đầu
tư theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư có hiệu quả và có khả
năng thu hồi vốn.
3. Phương
thức đầu tư
a) Quỹ có thể thực hiện đầu tư với tư
cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu
trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án
đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
4. Hình
thức đầu tư:
Tùy từng điều kiện cụ thể, Quỹ đầu tư
phát triển lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
a) Đầu tư theo các hình thức: hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức đầu tư
trực tiếp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
b) Tìm kiếm dự án, thực hiện các công
việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư hoặc chuyển nhượng lại dự án cho
chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư;
c) Việc đầu tư của Quỹ được thực hiện
theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. Giới hạn
đầu tư trực tiếp vào các dự án tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát
triển (không bao gồm
vốn nhận ủy thác).
6. Thẩm
quyền quyết định đầu tư trực tiếp vào các dự án:
a) Mức vốn đầu tư trực tiếp đối với một
dự án đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm quyết định đầu tư do Giám đốc
Quỹ quyết định;
b) Mức vốn đầu tư trực tiếp đối với một
dự án trên 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm quyết định đầu tư do
HĐQL Quỹ quyết định;
c) Mức vốn đầu tư trực tiếp đối với một
dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm quyết định đầu tư do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
7. Trích
lập dự phòng rủi ro đối với các khoản đầu tư trực tiếp, dự phòng các khoản phải
thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp.
Điều 26. Góp vốn
thành lập các tổ chức kinh tế
1. Hoạt động
góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ được góp vốn thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào
các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh
vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do UBND tỉnh ban hành.
2. Giới hạn
đầu tư góp vốn: Đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn
chủ sở hữu của Quỹ (không bao gồm vốn nhận ủy
thác).
3. Thẩm
quyền quyết định góp vốn thành lập một tổ chức kinh tế
a) Mức góp vốn đối với một tổ chức đến
5% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định;
b) Mức góp vốn đối với một tổ chức
trên 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
c) Mức góp vốn đối với một tổ chức
trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Người
quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại tổ chức mà Quỹ góp vốn không được
là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh
nghiệp đó.
Điều 27. Cho vay
đầu tư
1. Đối tượng cho vay: Là các dự
án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh
vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh
theo quy định.
2. Điều
kiện cho vay
a) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật;
b) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật;
c) Có vốn chủ sở hữu tham gia trong
quá trình thực hiện dự án tối thiểu
20% tổng số vốn đầu tư của dự án;
d) Có phương án sản xuất kinh doanh,
có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ;
đ) Mua bảo hiểm đối với tài sản hình
thành từ vốn vay thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo
hiểm hợp pháp hoạt động tại Việt Nam;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo
quy định của pháp luật;
g) Chủ đầu tư là các tổ chức, doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Giới hạn
cho vay
Giới hạn cho vay đối với một dự án
không vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ (không bao gồm vốn nhận ủy thác)
và không vượt quá 70% tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp
Quỹ thực hiện đồng thời đầu tư trực tiếp và cho vay đối với một dự án thì tổng
giới hạn đầu tư trực tiếp và cho vay không được vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của
Quỹ (không bao gồm vốn nhận ủy thác) tại thời điểm thực hiện. Tổng
mức dư nợ cho vay và đầu tư đối với một khách hàng của quỹ không được vượt quá
20% vốn chủ sở hữu của Quỹ (không bao gồm vốn nhận
ủy thác)
4. Thẩm
quyền quyết định cho vay
a) Giám đốc Quỹ quyết định: Mức vốn
cho vay đối với một dự án dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm quyết định
cho vay, thời hạn cho vay không quá 3 năm; tổng số tiền cho vay tối đa không vượt
quá 5 tỷ đồng/dự án/khách hàng;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định: Mức
vốn cho vay đối với một dự án từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm
quyết định cho vay, thời hạn cho vay không quá 5 năm. Tổng số tiền cho vay tối
đa không vượt quá 10 tỷ đồng/dự án/khách hàng;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Mức
vốn cho vay đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm quyết
định cho vay (hoặc) thời hạn cho vay trên 5 năm; Tổng số tiền cho vay trên 10 tỷ
đồng/dự án/khách hàng.
5. Lãi suất
cho vay, thời hạn cho vay, phí thẩm định hồ sơ cho vay
a) Lãi suất cho vay được xác định
theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân
của các nguồn vốn huy động, đảm bảo bù đắp chi phí quản lý, các chi phí khác có
liên quan đến hoạt động cho vay của Quỹ, bảo toàn, phát triển nguồn vốn chủ sở
hữu. Hàng năm hoặc từng thời kỳ, bộ máy điều hành Quỹ xây dựng mức
lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý trình UBND tỉnh phê
duyệt;
b) Trường hợp Quỹ chưa thực hiện nhiệm
vụ huy động vốn thì lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ bằng mức lãi suất cho
vay tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên của các Ngân hàng thương mại do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ;
c) Cấp nào quyết định cho vay thì quyết
định lãi suất cho vay đối với khoản vay đó nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức
lãi suất tối thiểu đã được UBND tỉnh phê duyệt;
d) Trường hợp UBND tỉnh quyết định
cho vay dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội với lãi suất
thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ thì UBND tỉnh cấp bù phần chênh
lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất chỉ định cho vay đối
với dự án đó;
đ) Trường hợp UBND tỉnh quyết định
chương trình hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với một dự án
cụ thể thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định;
e) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định
tại Điều lệ này, thì thực hiện theo các quy định tại thỏa thuận đã ký kết với
nhà tài trợ;
g) Thời hạn cho vay gồm: vay ngắn hạn
(dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm), vay dài hạn (trên 60 tháng);
h) Phí thẩm định hồ sơ cho vay, được
thu 1 lần ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn đủ điều kiện.
6. Bảo đảm
tiền vay
Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu
tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau
đây:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu
tư;
b) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;
c) Bảo lãnh của bên thứ ba mà tổ chức
bảo lãnh hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Bảo lãnh bằng
cam kết của Chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc bố
trí kế hoạch và hoàn trả vốn.
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Cho
vay hợp vốn
a) Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ
chức khác để cho vay dự án.
b) Trường hợp thực hiện cho vay hợp vốn
đối với dự án không thuộc địa bàn tỉnh nơi Quỹ hoạt động phải được Chủ tịch
UBND tỉnh chấp thuận.
c) Việc cho vay hợp vốn phải lập
thành hợp đồng và phải tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật.
d) Lãi suất cho vay hợp vốn do Quỹ và
đơn vị cho vay hợp vốn tự quyết định được thể hiện trong hợp
đồng và phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu của từng bên theo quy định.
8. Quản
lý rủi ro: Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho
vay đầu tư thực hiện như các tổ chức tín dụng.
9. Xử lý
rủi ro cho vay
a) Trường hợp do chính sách Nhà nước
thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án,
dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem
xét gia hạn nợ, xóa nợ, giảm lãi suất tiền vay, khoanh nợ.
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu
tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc
xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính của chủ
đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm
(nếu có);
- Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc
toàn bộ số nợ vay còn lại.
c) Thẩm quyền xử lý rủi ro
- Cấp nào quyết định cho vay thì quyết
định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của
khoản vay;
- Hội đồng quản lý quyết định việc giảm
lãi, xóa nợ lãi;
- UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ,
xóa nợ gốc và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh các trường hợp quyết định xóa nợ gốc.
Mục 3: NHẬN ỦY THÁC
VÀ ỦY THÁC
Điều 28. Nhận ủy
thác
1. Quỹ được
nhận ủy thác hoạt động Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nhận ủy
thác các quỹ tài chính do UBND tỉnh thành lập. Mỗi hoạt động ủy thác phải được
quản lý và hạch toán riêng.
2. Quỹ được
thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh
để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ được
hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác; mức phí được thỏa thuận và
ghi trong hợp đồng/văn bản nhận ủy thác.
Điều 29. Ủy thác
1. Quỹ được
ủy thác thực hiện một số nhiệm vụ quy định của Điều lệ này.
2. Các tổ
chức nhận ủy thác được hưởng phí dịch vụ ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Chương V
QUẢN LÝ VỐN VÀ
TÀI SẢN
Điều 30. Quản lý
vốn và tài sản
1. Quản
lý, sử dụng vốn của Quỹ đầu tư phát triển
a) Quỹ được sử dụng vốn hoạt động để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều lệ này. Việc sử dụng vốn đảm
bảo nguyên tắc đúng mục đích và an toàn. Chấp hành theo các quy chế nghiệp vụ
đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Quỹ được sử dụng tối đa 10% vốn chủ
sở hữu khi mới thành lập để đầu tư xây dựng mới, mua sắm và sửa chữa tài sản cố
định. Cụ thể:
- Giám đốc Quỹ quyết định dự án đầu
tư xây dựng mới, mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị đến 3% vốn chủ sở hữu ghi
trên báo cáo tài chính của Quỹ tại quý gần nhất;
- HĐQL Quỹ quyết định dự án đầu tư
xây dựng mới, mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị trên 3% - 5% vốn chủ sở hữu
ghi trên báo cáo tài chính của Quỹ tại quý gần nhất nhưng không quá mức dự án
nhóm c theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư và xây dựng;
- UBND tỉnh quyết định dự án đầu tư
xây dựng mới, mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị trên 5% - 10% vốn chủ sở hữu
ghi trên báo cáo tài chính của Quỹ tại quý gần nhất, nhưng không quá mức dự án
nhóm c theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư và xây dựng;
d) Quỹ có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp bảo toàn vốn hoạt động, bao gồm:
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo
quy định của pháp luật;
- Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi
ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
- Trích lập dự phòng rủi ro đối với
hoạt động cho vay theo quy định; Dự phòng rủi ro đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp, dự phòng các khoản phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
đ) Tuân thủ giới hạn đầu tư trực tiếp,
cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều lệ này.
2. Quản
lý và sử dụng vốn nhận ủy thác
a) Việc nhận vốn ủy thác phải được
quy định cụ thể tại hợp đồng hoặc văn bản ủy thác, đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật. Hoạt động nhận ủy thác của Quỹ đảm bảo không ảnh hưởng đến các hoạt
động khác theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
b) Vốn nhận ủy thác và tài sản hình
thành từ vốn nhận ủy thác (nếu có) được hạch toán và quản lý riêng biệt;
c) Thực hiện theo quy chế được HĐQL
quỹ phê duyệt.
3. Quản
lý và sử dụng tài sản
a) Quỹ có trách nhiệm theo dõi, quản
lý tài sản cố định theo quy định của
Nhà nước thực hiện trích và phân bổ khấu hao TSCĐ theo quy định áp dụng như đối với Công
ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giũ 100% vốn điều lệ.
Thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo quy định hiện hành;
b) Quỹ được quyền cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật; Cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Quỹ là cấp quyết định
việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định;
c) Quỹ được quyền chủ động nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử
dụng hoặc không sử dụng được; Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng,
mua sắm tài sản cố định của Quỹ là cấp có thẩm quyền quyết định việc thanh lý,
nhượng, bán tài sản cố định;
d) Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Hàng
năm, căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu, Giám đốc quỹ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
đầu tư, mua sắm, sửa chữa TSCĐ cùng với kế hoạch tài chính báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét phê duyệt. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố
định, tài sản phục vụ cho hoạt động bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Việc đầu tư mua sắm phương tiện đi lại
phục vụ hoạt động của Quỹ áp dụng theo quy định đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Xử lý
trách nhiệm trong quản lý tài sản
Tài sản được giao cho bộ phận và cá
nhân quản lý sử dụng phải được theo dõi hạch toán theo quy định, cuối năm có đối
chiếu xác nhận về chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại. Bộ phận,
cá nhân nào làm mất, hư hỏng phải bồi thường.
6. Giám đốc
Quỹ xây dựng quy chế quản lý tài sản trong Quy chế chi tiêu nội bộ trình Hội đồng quản lý ban hành.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 31. Chế độ
tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ
tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính cụ thể:
a) Quỹ thực hiện thu, chi, mở sổ kế
toán, ghi chép chứng từ hạch toán, quyết toán thu, chi tài chính, lập báo cáo
quyết toán tài chính và lưu giữ, bảo quản chứng từ, báo cáo theo quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định của Bộ Tài chính;
b) Quỹ thực hiện công khai tài chính
theo quy định về công khai tài chính đối với cơ quan nhà
nước. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của các thông tin công bố;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu với UBND tỉnh, Bộ Tài chính và các Sở, ngành
liên quan của tỉnh.
2. Quỹ tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo
tài chính của Quỹ phải được Ban kiểm soát thẩm định trước khi trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt và được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành
lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Năm
tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm.
Điều 32. Quản lý
doanh thu
Doanh thu của Quỹ là toàn bộ số tiền
phải thu phát sinh trong kỳ từ các hoạt động kinh doanh của Quỹ phù hợp với chuẩn
mực kế toán doanh thu và thu nhập khác do Bộ Tài chính ban hành, bao gồm:
1. Doanh
thu hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu từ hoạt động đầu tư trực tiếp;
b) Thu lãi cho vay vốn;
c) Thu từ hoạt động góp vốn thành lập
doanh nghiệp;
d) Thu từ hoạt động chuyển nhượng dự
án;
đ) Thu từ hoạt động nhận ủy thác;
e) Thu từ hoạt động phát hành trái
phiếu để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Thu từ kinh phí ngân sách nhà nước
cấp, cấp bù lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư;
h) Thu phí thẩm định hồ sơ, dự án và
các khoản thu hợp pháp từ các hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Doanh
thu từ hoạt động tài chính
a) Thu lãi tiền gửi ngân hàng;
b) Thu từ hoạt động cho thuê tài sản;
c) Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có);
d) Thu nhập từ hoạt động tài chính
khác.
3. Thu nhập
khác
a) Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản;
b) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, bao gồm cả tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ và giao cho Quỹ để trừ nợ (nếu
có);
c) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất, tài
sản; thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
d) Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;
đ) Thu hoàn nhập dự phòng đối với các
khoản trích lập dự phòng rủi ro thừa (số phải trích thấp hơn số đã trích) nhưng
không ghi giảm chi phí theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng rủi
ro;
e) Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất
chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi tăng thu nhập;
g) Thu nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
của các tổ chức cá nhân;
h) Các khoản thu nhập khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 33. Quản lý
chi phí
Chi phí hoạt động của Quỹ là các khoản
chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của Quỹ, bao gồm:
1. Chi
phí hoạt động nghiệp vụ
a) Chi trả lãi và phí nghiệp vụ phát
sinh đối với các khoản vốn huy động;
b) Chi phí liên quan đến hoạt động
cho vay bao gồm các hình thức: trực tiếp cho vay, ủy thác cho vay và họp vốn
cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
c) Chi phí liên quan đến hoạt động nhận
ủy thác và chi phí ủy thác;
d) Chi phí cho hoạt động huy động vốn
cho ngân sách địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có);
đ) Chi phí phát sinh trong việc thẩm
định đầu tư, cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp, kiểm
tra, thu hồi nợ của các dự án đầu tư, phương án đầu tư của các đối tượng được
Quỹ cho vay vốn đầu tư;
e) Chi trích lập dự phòng đối với các
khoản cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp và trích lập dự
phòng cho các tài sản khác theo quy định của pháp luật;
g) Chi phí bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
h) Chi bù đắp tổn thất tài sản theo
quy định;
i) Chênh lệch tỷ giá (nếu có) được
phép ghi nhận là chi phí theo quy định của pháp luật;
k) Các chi phí hoạt động khác.
2. Chi
phí quản lý
a) Chi về tài sản gồm: khấu hao tài sản
cố định theo quy định của pháp luật, chi thuê trụ sở làm việc, thuê tài sản cố
định; chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm
tài sản;
b) Chi phí cho cán bộ quản lý và người
lao động: Chi phí tiền lương, tiền thưởng, thù lao, tiền công; các khoản đóng
góp theo lương; chi phí ăn ca; chi phí trang phục, giao dịch; chi cho lao động
nữ; tiền nghỉ phép hàng năm và các khoản chi phí hợp lý khác cho người lao động
theo quy định của pháp luật;
c) Chi cho hoạt động quản lý và công
vụ: chi điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm; chi tư vấn,
kiểm toán; chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác; chi thuê chuyên gia trong và
ngoài nước; chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động,
thưởng tiết kiệm chi phí; chi cho công tác bảo vệ môi trường,
bảo vệ cơ quan; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi hội nghị, lễ tân,
khánh tiết, giao dịch, đối ngoại theo quy định của pháp luật;
d) Chi thù lao cho các thành viên
kiêm nhiệm của HĐQL Quỹ, Ban kiểm soát, Thư ký HĐQL và các chức danh kiêm nhiệm
khác (nếu có);
đ) Các chi phí quản lý khác theo quy
định của pháp luật.
3. Chi
phí khác
Các chi phí, lệ phí được ghi nhận là
chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật kế toán hiện hành.
Nội dung chi của Quỹ quy định tại điều
này không bao gồm các khoản cấp vốn cho vay đầu tư, góp vốn, cấp bảo lãnh, nhận
nợ vay bắt buộc.
Điều 34. Phân phối
kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động là khoản chênh lệch
giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả hợp lý, hợp lệ. Trường
hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối
theo trình tự sau:
1. Bù đắp
các khoản lỗ lũy kế đến thời điểm quyết toán (nếu có);
2. Trừ
các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ sau khi trừ
đi phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp
luật;
3. Trích
10% vào quỹ dự phòng tài chính.
4. Phần
chênh lệch sau khi đã trừ các khoản quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 được trích
theo thứ tự sau:
a) Trích Quỹ đầu tư phát triển tối
thiểu 30%;
b) Trích lập quỹ thưởng của Ban điều
hành. Mức trích gắn với kết quả xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ cụ thể:
- Quỹ xếp loại A được trích tối đa
không quá 1,5 tháng lương thực hiện trong năm/ Quỹ lương của cán bộ quản lý điều
hành Quỹ.
- Quỹ xếp loại B được trích tối đa
không quá 01 tháng lương thực hiện của trong năm/Quỹ lương của cán bộ quản lý
điều hành Quỹ
- Quỹ xếp loại c thì không được trích
lập quỹ thưởng.
Khi được chấp thuận của UBND tỉnh,
Giám đốc Quỹ xây dựng phương án sử dụng Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành trình
Hội đồng quản lý quyết định và tổ chức thực hiện theo phương án được duyệt.
c) Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi gắn với kết quả xếp loại hoạt động của Quỹ. Mức trích cụ thể như sau:
- Quỹ xếp loại A được trích tối đa
không quá 03 tháng lương thực hiện trong năm/Quỹ lương của người lao động của
Quỹ cho 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Quỹ xếp loại B được trích tối đa
không quá 1,5 tháng lương thực hiện trong năm/Quỹ lương của người lao động cho
02 quỹ khen thưởng và phúc lợi;
- Quỹ xếp loại c được trích tối đa
không quá 1 tháng lương thực hiện trong năm/ Quỹ lương của người lao động cho
02 quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Khi được chấp thuận của UBND tỉnh,
Giám đốc Quỹ xây dựng phương án sử dụng Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành trình
Hội đồng quản lý quyết định và tổ chức thực hiện theo
phương án được duyệt
5. Phần chênh
lệch còn lại bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển.
Điều 35. Sử dụng
các loại quỹ được trích
1. Quỹ dự
phòng tài chính được dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công
nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động.
2. Quỹ đầu
tư phát triển được dùng để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển của cơ quan
Quỹ; Trang bị tài sản và bổ sung vốn điều lệ.
3. Quỹ
thưởng Ban quản lý điều hành được sử dụng để thưởng hàng năm và theo nhiệm kỳ
cho người quản lý Quỹ.
4. Quỹ
khen thưởng được dùng để thưởng cuối năm, định kỳ hoặc đột xuất cho người lao động
trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác; Thưởng theo các danh hiệu
thi đua, thưởng cho các tổ chức cá nhân ngoài Quỹ có quan hệ hỗ trợ, phối hợp,
chỉ đạo trong hoạt động của Quỹ.
5. Quỹ phúc
lợi được dùng để chi cho các hoạt động, công trình phúc lợi công cộng của cán bộ,
nhân viên, phúc lợi xã hội;
6. Việc sử
dụng các Quỹ thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
Giám đốc Quỹ xây dựng Quy chế chi
tiêu nội bộ trình Hội đồng quản lý quỹ ban hành.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 36. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức,
cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý
theo pháp luật hiện hành.
Điều 37. Tổ chức
lại hoặc giải thể
1. Việc tổ chức lại Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh;
2. Việc giải thể Quỹ đầu tư phát triển
do UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 38. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hồ
sơ vay vốn, bảo lãnh tín dụng, ứng vốn đã được phê duyệt đúng thẩm quyền đang
trong thời gian thực hiện dở dang thì tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc hợp
đồng đã ký kết với khách hàng.
2. Đối với
các hồ sơ vay vốn, bảo lãnh tín dụng, ứng vốn đang thực hiện vượt thẩm quyền
phê duyệt, Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
3. Đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp đang thực hiện dở dang thì thực hiện theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
Điều 39. Tổ chức
thực hiện
1. Điều lệ
này áp dụng từ năm tài chính 2018.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.