ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2828/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
25 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ
về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1746/TTr-SXD ngày 11 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định
việc phân công nhiệm vụ cho các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp địa phương thực hiện quản lý về khu vực phát triển đô thị, dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị, xử lý chuyển tiếp và chuyển giao các dự án đầu tư phát
triển đô thị.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý, các cơ quan chuyên môn
về xây dựng thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
b) Những nội dung
không phân công cụ thể tại quy định này, thực hiện theo quy định của Trung
ương.
Điều 2. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu
tư phát triển đô thị
Phân định
rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quản lý đầu tư
phát triển đô thị, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị
1. Việc quản lý đầu
tư phát triển đô thị phải tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị và Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
11/2013/NĐ-CP .
2. Nguyên tắc đầu tư
phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số
11/2013/NĐ-CP.
Chương II
CƠ QUAN QUẢN
LÝ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều 4. Cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị
1. Sở Xây dựng thực
hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị loại IV đến loại
II; các khu vực phát triển đô thị theo quy định tại các Khoản 2, 5, 6 và 7 Điều
2 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị loại V
và các khu vực phát triển đô thị khác trừ các khu vực phát triển đô thị theo
quy định tại Khoản 1 Điều này theo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây
dựng.
Điều 5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan quản lý khu vực phát triển đô thị
1. Vị trí, chức năng
của cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và Điều 13 của Thông tư liên
tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
Điều 6. Cơ chế phối hợp giữa cơ quan
quản lý khu vực phát triển đô thị với các Sở chuyên ngành, các cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước tại địa phương
Cơ chế
phối hợp giữa cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị với các sở chuyên
ngành, các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương được thực hiện
theo quy định tại Điều 16 của Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV .
Chương III
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Điều
7. Xử lý chuyển tiếp
1. Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra, rà
soát, đánh giá tình hình thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển
nhà ở, khu đô thị mới, các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh đã
được chấp thuận cho phép đầu tư trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực.
Căn cứ kết quả rà soát, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc dừng, tạm dừng hoặc
cho tiếp tục triển khai các dự án.
2. Việc phân loại dự án để đề xuất,
xem xét quyết định cho dừng, tạm dừng hoặc được phép tiếp tục triển khai dựa
trên các nguyên tắc quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Thông
tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
3. Việc xử lý
chuyển tiếp đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị được phép tiếp tục triển
khai được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư Liên tịch số
20/2013/TTLT-BXD-BNV .
4. Về chương
trình phát triển đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Thông tư
Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV .
5. Các nội dung
khác thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50
và 51 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
8. Sở Xây dựng
1. Cơ quan đầu mối
xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó đề xuất kế hoạch phát triển đô thị để
Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương triển khai thực hiện; thống nhất quản lý
phát triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Hướng dẫn cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức lập hồ sơ
đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với các đô thị từ loại IV đến loại II và
các khu vực khác thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện trở lên.
4. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, lập kế hoạch thực hiện phần khu
vực phát triển đô thị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và báo cáo Bộ Xây dựng để
tổng hợp, trình phê duyệt đối với các khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới
hành chính của 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
5. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối
với khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức lập hồ sơ
đề xuất điều chỉnh khu vực phát triển đô thị; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
7.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan tổ chức công bố
khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị đối với các đô thị loại
IV đến loại II; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia
đầu tư các dự án phát triển đô thị.
8. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan đề xuất các khu vực được thực hiện chuyển quyền sử
dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở và chuẩn bị
hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
Việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người
dân (hộ gia đình, cá nhân) tự xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều
11 của Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV .
9. Chủ trì, thẩm định hồ sơ đề xuất
chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Xây
dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có
liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư, báo cáo kết quả thẩm định
để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh phải lấy
ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành và địa phương có liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất chấp
thuận đầu tư, báo cáo kết quả thẩm định để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tổng hợp,
lấy ý kiến Bộ Xây dựng trước khi quyết định chấp thuận đầu tư.
10.
Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô
thị toàn tỉnh; các chương trình, dự án về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về
lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo từng giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
11.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị; các chính sách, giải pháp
quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
12. Chủ trì, rà soát định kỳ việc thực hiện các khu vực phát triển đô thị
đã được phê duyệt trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả rà soát phải được báo cáo bằng
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khu vực phát
triển đô thị và Bộ Xây dựng.
13.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện
kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng
chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng
đến năm 2030, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
14.
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát
triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.
15.
Tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất
về tình hình thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thực hiện khu vực phát
triển đô thị.
16.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.
17.
Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách của tỉnh; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển
và cải tạo, nâng cấp đô thị.
2.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn cho các địa phương và
các chủ đầu tư thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô
thị.
3.
Chủ trì tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị.
4.
Phối hợp với Sở Xây dựng lựa chọn các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư
phát triển đô thị (đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước).
Điều 10. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính
sách tài chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và chuẩn bị quỹ đất
để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất
phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi
về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 12. Sở Nội vụ
Chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và
phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được
thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương.
Điều 13. Các sở, ngành có liên quan
1.
Lập và quản lý các quy hoạch ngành phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển
đô thị đã được phê duyệt theo chức năng và nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao để
làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển đô thị.
2.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
phát triển đô thị.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập hồ sơ
đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với đô thị loại V thuộc địa bàn huyện quản
lý; tổ chức lập hồ sơ đề xuất điều chỉnh khu vực phát triển đô thị đối với các
đô thị loại V.
2.
Đối với khu vực phát triển đô thị tại các đô thị loại V, Ủy ban nhân dân huyện
chủ động tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện trong
thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị.
3.
Căn cứ quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu
vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất và dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển đô thị theo quy định.
4.
Căn cứ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và
định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt và các quy hoạch khác có liên quan, lập
chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị cụ thể thuộc phạm vi quản lý,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt; xem xét các khu vực, điểm dân cư có xu hướng đô
thị hóa đề xuất thành lập đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý, trình cấp thẩm
quyền quyết định.
5.
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn mình quản lý.
6.
Phối hợp với Sở Nội vụ và chủ đầu tư trong việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu
tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính
được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương.
7. Thực hiện báo cáo
đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 06 tháng báo cáo kết
quả về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
8. Có trách nhiệm phối
hợp với chủ đầu tư dự án khu đô thị thực hiện các nội dung theo quy định tại
Khoản 5 Điều 32 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
9. Phối hợp với Sở Xây dựng xác định, đề xuất các khu vực được thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng
nhà ở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Xây dựng
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu các cơ
quan, đơn vị có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.