ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 29 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN
LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý,
điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế
đầu tư Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1092/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý
thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Hiệu lực của văn bản.
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia
và một số chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư có mục tiêu trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế; Quyết định số 1911/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về
phương thức cấp phát vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia và vốn một số chương
trình, dự án được ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Các Chủ tịch
UBND huyện, thị xã và thành phố Huế, các Chủ đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp và ủy quyền quản lý thực hiện Chương trình, quản lý thực hiện dự
án của Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá
trình quản lý thực hiện chương trình, dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia
(sau đây viết tắt là CTMTQG) trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý Chương trình
mục tiêu quốc gia là các Bộ, cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan quản lý dự án của
Chương trình (gọi tắt là cơ quan quản lý dự án) là cơ quan được giao nhiệm vụ
quản lý, thực hiện một hoặc một số dự án thành phần của Chương trình MTQG.
3. Cơ quan quản lý thực hiện
Chương trình MTQG của tỉnh là các Sở, ban ngành tương ứng với Bộ, cơ quan ngang
Bộ được Thủ tướng Chính phủ giao quản lý CTMTQG.
4. Cơ quan quản lý thực hiện dự
án của Chương trình MTQG là các Sở, ban ngành cấp tỉnh tương ứng với Bộ, cơ
quan ngang Bộ được Thủ tướng Chính phủ giao quản lý dự án của CTMTQG.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xây
dựng và phân bổ kế hoạch Chương trình MTQG hàng năm
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm:
a) Cơ quan quản lý thực hiện
Chương trình, cơ quan quản lý thực hiện dự án của Chương trình MTQG chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm (chi tiết danh mục) của từng
dự án thành phần của từng Chương trình mục tiêu Quốc gia gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính.
Các Chương trình MTQG Xây dựng
nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, thực hiện thêm các nội dung sau:
- Căn cứ quy hoạch và đề án xây
dựng nông thôn mới được phê duyệt, UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân
cư đề xuất các danh mục công trình, dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên và lập kế
hoạch từng Chương trình hàng năm thông qua HĐND cấp xã và gửi UBND cấp huyện.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm
tổng hợp kế hoạch Chương trình hàng năm (chi tiết danh mục công trình, dự án của
từng Chương trình) gửi Cơ quan quản lý thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý
thực hiện dự án của Chương trình MTQG cấp tỉnh.
b) Việc xây dựng kế hoạch Chương
trình MTQG theo hướng dẫn lập kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm (của ngành, địa
phương) và hoàn thành gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 10
tháng 7 hàng năm.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch các
Chương trình mục tiêu Quốc gia hàng năm tham mưu UBND tỉnh gửi cơ quan quản lý
Chương trình, cơ quan quản lý dự án của Chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Phân bổ và giao kế hoạch
Chương trình hàng năm:
a) Điều kiện ghi kế hoạch vốn đầu
tư: Các công trình, dự án phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư (Báo cáo
kinh tế kỹ thuật) trước 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và Cơ quan quản lý thực hiện Chương trình, cơ
quan quản lý thực hiện dự án của Chương trình MTQG tham mưu UBND tỉnh bố trí kế
hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm trình HĐND tỉnh
thông qua (chi tiết danh mục công trình, dự án của từng dự án thành phần của
Chương trình MTQG).
c) Căn cứ Quyết định giao kế hoạch
của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch vốn các chương trình, dự
án có vốn đầu tư (bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp của Chương
trình MTQG) và Sở Tài chính thông báo kế hoạch vốn (vốn sự nghiệp thường xuyên
của Chương trình MTQG) các chương trình, dự án không có vốn đầu tư đến từng chủ
đầu tư, cơ quan quản lý thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý thực hiện dự án
của Chương trình MTQG, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đơn vị liên quan.
d) Căn cứ Thông báo kế hoạch của
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính: Cơ quan quản lý thực hiện Chương trình,
cơ quan quản lý thực hiện dự án của Chương trình MTQG, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã và chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện. UBND cấp huyện không tiến hành
thủ tục giao lại kế hoạch.
đ) Việc điều chuyển vốn các
Chương trình, dự án của Chương trình MTQG do UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Quản
lý ngân sách
1. Quản lý nguồn vốn: UBND tỉnh
thống nhất quản lý nguồn vốn các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
2. Phương thức cấp phát, thanh
toán vốn:
a) Các chương trình, dự án được
giao cho cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, xã quản lý làm chủ đầu tư hoặc trực
tiếp quản lý và sử dụng kinh phí: Sở Tài chính thông báo bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách cấp huyện và thanh toán thông qua Kho bạc Nhà nước huyện theo
danh mục công trình, dự án được giao kế hoạch.
- Mức rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước huyện được thực hiện hàng tháng không quá 1/12 trên tổng nguồn vốn bổ
sung.
- Việc thanh toán vốn cho từng
công trình, dự án căn cứ vào kế hoạch năm, tiến độ thực hiện công trình, dự án
không phụ thuộc tỷ lệ mức rút dự toán hàng tháng.
b) Các chương trình, dự án do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (bao gồm
cả các đơn vị trực thuộc) làm chủ đầu tư hoặc trực tiếp quản lý và sử dụng kinh
phí: Sở Tài chính thực hiện cấp phát và thanh toán vốn thông qua Kho bạc nhà nước
tỉnh.
Điều 6. Quản
lý đầu tư (bao gồm đầu tư xây dựng công trình và đầu tư không xây dựng)
1. Thẩm quyền phê duyệt danh mục
công trình áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù: UBND cấp huyện quyết định danh mục
công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
a) UBND cấp xã là cấp quyết định
đầu tư các công trình, dự án thuộc nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của
công trình.
b) UBND cấp huyện quyết định đầu
tư:
- Các công trình, dự án thuộc
nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được ngân sách nhà nước hỗ
trợ trên 03 tỷ đến 5 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.
- Các công trình, dự án thuộc
nguồn vốn Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững.
- Các Chương trình, dự án do
UBND tỉnh phân cấp (nếu có).
c) UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Các công trình, dự án thuộc nguồn vốn các Chương trình MTQG ngoài mục a, mục b
Khoản 2 Điều này.
3. Thẩm định dự án đầu tư (Báo
cáo kinh tế kỹ thuật):
a) UBND cấp xã tổ chức thẩm định
những dự án đầu tư (bao gồm thẩm định thỏa thuận quy mô) do UBND cấp xã quyết định
đầu tư theo quy định hiện hành và quy định của từng Chương trình MTQG.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định và trình phê duyệt dự án đầu tư (bao
gồm thẩm định thỏa thuận quy mô) do UBND cấp huyện quyết định đầu tư theo quy định
hiện hành và quy định của từng Chương trình MTQG.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định và trình phê duyệt dự án đầu tư (bao gồm thẩm định
thỏa thuận quy mô) do UBND tỉnh quyết định đầu tư theo quy định hiện hành và
quy định của từng Chương trình MTQG.
4. Điều kiện phê duyệt dự án đầu
tư (Báo cáo kinh tế kỹ thuật):
a) Dự án phải được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định nguồn vốn ngoại trừ những công trình, dự án không vượt định mức
vốn đầu tư bình quân hàng năm của từng Chương trình MTQG.
b) Dự án phải có ý kiến của cơ
quan quản lý Chương trình, cơ quan quản lý dự án của Chương trình MTQG về nội
dung, mục tiêu, nhiệm vụ của các dự án thành phần của Chương trình, ngoại trừ
Chương trình MTQG đã có Quyết định cụ thể về nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của
các dự án thành phần.
5. Cơ quan thẩm định nguồn vốn,
trình thẩm định và lấy ý kiến:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối:
- Tổ chức thẩm định về nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn (phần vốn hỗ trợ) của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình lấy ý
kiến của cơ quan quản lý Chương trình, cơ quan quản lý dự án của Chương trình
MTQG về nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của các dự án thành phần của Chương trình.
b) Phòng Tài chính - kế hoạch cấp
huyện là cơ quan đầu mối tham mưu UBND cấp huyện báo cáo đề nghị UBND tỉnh (Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
các công trình, dự án của Chương trình MTQG.
6. Chủ đầu tư:
a) Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới xã (gọi tắt là Ban quản lý xã), UBND cấp xã là Chủ đầu tư các công
trình, dự án của các Chương trình MTQG có hướng dẫn quy định phân cấp chủ đầu
tư cho Ban quản lý xã, UBND cấp xã và các công trình, dự án do cấp trên giao. Đối
với công trình có yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản
lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì thuê đơn vị/tổ chức có
đủ năng lực quản lý hoặc chuyển cho UBND cấp huyện giao cho đơn vị có đủ năng lực
làm chủ đầu tư và có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xã. Việc thuê đơn vị/tổ
chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) UBND cấp huyện quyết định chủ
đầu tư các công trình, dự án của các Chương trình MTQG do huyện quyết định đầu
tư sau:
- Các công trình, dự án không
phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tư;
- Các công trình, dự án quy định
tại điểm a, Khoản 6 do UBND cấp xã chuyển giao;
- Các công trình, dự án liên xã.
c. UBND tỉnh quyết định Chủ đầu
tư: Đối với các công trình, dự án của các Chương trình MTQG do UBND tỉnh quyết
định đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Áp dụng
quy định về quản lý đầu tư
Ngoài quy định tại văn bản này và
quy định riêng của từng Chương trình MTQG, việc quản lý đầu tư xây dựng công
trình được thực hiện theo những quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Theo
dõi, giám sát, đánh giá kết quả và chế độ báo cáo, giao ban
1. Theo dõi, giám sát, đánh giá kết
quả: Cơ quan quản lý thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý thực hiện dự án của
Chương trình MTQG có trách nhiệm theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả theo bộ
tiêu chí của từng Chương trình MTQG.
2. Chế độ báo cáo: Định kỳ (6
tháng, 9 tháng và hàng năm):
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện các công trình, dự án (bao gồm các
nội dung: tổng mức đầu tư, lũy kế vốn đã bố trí, vốn bố trí năm kế hoạch, tiến
độ thi công khối lượng, giải ngân vốn, những thuận lợi, khó khăn, giải pháp và
kiến nghị đề xuất..) của Chương trình MTQG được giao kế hoạch trong năm về cơ
quan quản lý thực hiện dự án, Chương trình MTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính (trước ngày 15/6, 15/9 và 15/12 hàng năm).
b) Cơ quan quản lý thực hiện dự
án của Chương trình MTQG có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện dự án của
Chương trình báo cáo về cơ quan quản lý thực hiện Chương trình MTQG, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính (trước ngày 20/6, 20/9 và 20/12 hàng năm).
c) Cơ quan quản lý thực hiện
Chương trình MTQG có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình MTQG
báo cáo về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (trước ngày 25/6,
25/9 và 25/12 hàng năm).
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình giải ngân vốn (theo danh mục công
trình, dự án) được giao kế hoạch trong năm của các Chương trình MTQG về UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện các Chương trình MTQG
báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan TW theo quy định.
3. Giao ban: Định kỳ (6 tháng, 9
tháng, hàng năm), UBND tỉnh tổ chức giao ban đánh giá tình hình thực hiện các
Chương trình MTQG. Sở Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp cơ quan quản lý thực hiện
Chương trình, Sở Tài chính chuẩn bị báo cáo giao ban Chương trình MTQG.
Điều 9. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các công trình, dự án của các
Chương trình MTQG đã có quyết định đầu tư nhưng chưa được bố trí vốn, chưa thực
hiện, các dự án mới phải thực hiện theo các nội dung tại quy định này.
Các công trình, dự án chuyển tiếp
và công trình, dự án mới đã được bố trí vốn thực hiện thì áp dụng theo quy định
tại Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 và Quyết định số 1911/QĐ-UBND
ngày 13/9/2011 của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính phối hợp với Kho
bạc Nhà nước tỉnh quản lý, cấp phát, giải ngân, thanh quyết toán vốn các công
trình, dự án của các Chương trình mục tiêu quốc gia; thanh tra, kiểm tra việc sử
dụng nguồn vốn đúng nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG và quy định
hiện hành của Nhà nước.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
và phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh giải quyết./.