ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 30
tháng 07 năm 2013.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị Quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày
12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIV-Kỳ họp thứ 8 về Chính
sách đầu tư xây dựng đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 87/TTr-SGTVT ngày 17/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định về đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông
vận tải chủ trì phối hợp với Giám đốc các sở:
Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông
nghiệp và PTNT, và các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
69/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về đầu
tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng để đầu
tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai (đường giao thông nông thôn trong quy định
này gồm các loại đường: đường từ xã tới các thôn bản hoặc đường nối liền các
thôn, bản; đường trục thôn xóm; đường trục chính nội đồng; đường ngõ, xóm).
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài
nước có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường Giao
thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 2.
QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ
THUẬT XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 2. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ
thuật xây dựng đường Giao thông nông thôn
Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng các tuyến đường
giao thông nông thôn thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 315/QĐ-BGTVT
ngày 23/02/2011 của
Bộ GTVT “Ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật
đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020” và thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:
1. Đường mở mới
a) Đường từ xã tới các thôn, bản; đường nối liền
các thôn, bản theo quy mô đường cấp A hoặc cấp B có chiều rộng nền đường tối
thiểu 4,0m (không kể rãnh dọc); độ dốc dọc tối đa 13%. Những vị trí nhiều đá có
vách ta luy cao hơn 5m, chiều rộng nền đường tối thiểu là 3,5m, rãnh dọc có dạng
tam giác với chiều sâu tối thiểu là 30cm.
b) Đường trục thôn xóm, đường trục chính nội đồng
theo quy mô đường cấp B hoặc cấp C chiều rộng nền đường tối thiểu là 3,0m.
c) Đường ngõ, xóm xây dựng theo quy mô đường cấp C,
có chiều rộng nền đường tối thiểu 3,0m.
d) Hướng tuyến: Điểm đầu các tuyến đường phải nối với
đường bộ đã có. Điểm cuối đến các thôn, bản, các gia đình hoặc nối vào tuyến đường
bộ khác.
2. Đường nâng cấp (mặt đường bê tông xi măng hoặc
láng nhựa):
a) Đường cấp A, B:
- Móng đường: Tùy theo tình hình địa chất nền đường,
để thiết kế lớp móng cấp phối, đá dăm, móng cát, móng cát gia cố xi măng. Lớp
móng đảm bảo độ chặt có chiều dày đã lu lèn tối thiểu là 12cm.
- Mặt đường bê tông xi măng: Mác 200, chiều dày tối
thiểu là 16cm; chiều rộng mặt đường cấp A và B tối thiểu 3,0m (đối với nền đường
4m) và 3,5m (đối với nền đường 5m). Trường hợp địa hình khó khăn, mặt đường thiết
kế nhỏ hơn phải báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận trước khi triển khai.
- Mặt đường đá dăm láng nhựa: Lớp móng cấp phối dày
tối thiểu là 12cm, lớp đá dăm láng nhựa dày 12cm trở lên, tiêu chuẩn nhựa
3kg/m2.
b) Đường cấp C: Chiều rộng mặt đường bê tông xi
măng tối thiểu 2,0m; chiều dày tối thiểu 10cm, móng cát đệm 5cm trở lên.
c) Công trình thoát nước ngang: Các công trình
thoát nước có khẩu độ từ 1,0m trở xuống xây dựng bằng bê tông cốt thép theo hướng
dẫn của Quyết định số 315/ QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ GTVT và quy trình,
quy phạm thi công hiện hành. Những vị trí có lưu lượng nước lớn, phải làm tràn,
cầu hoặc cống khẩu độ lớn hơn 1,0m, các huyện lập dự án đầu tư theo quy định.
d) Đối với các tuyến đường từ xã tới thôn bản, đường
liên thôn: Trong giai đoạn đến 2015 ưu tiên bê tông hóa mặt đường đối với các
tuyến có chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m.
3. Rải cấp phối móng mặt đường chống trơn lầy:
a) Mặt đường đủ độ bằng phẳng, để xe đi lại êm thuận
và không bị đọng nước. Vật liệu làm mặt đường phải đủ độ cứng, chịu được tác dụng
của nước và sự thay đổi nhiệt độ. Chiều dày mặt đường đã lu lèn tối thiểu là
15cm. Vật liệu hạt cứng rải móng mặt đường là sỏi suối, đá dăm, đá thải, đá tận
dụng. Vật liệu đá phải đảm bảo cường độ, và các chỉ tiêu cơ lý khác theo quy định;
thành phần hạt cứng chiếm 85% trong cấp phối; đất dính, cát chiếm 15%; đường
kính hạt cứng lớn nhất trong cấp phối là 70mm. Nên tận dụng vật liệu địa phương
sẵn có để làm mặt đường như sỏi suối, đá dăm, sỏi ong, cát sỏi, xỉ lò cao...
c) Đường từ xã tới các thôn, bản; đường nối liền
các thôn, bản xây dựng theo quy mô đường cấp A hoặc cấp B, chiều rộng mặt đường
tối thiểu 3,0m (đối với nền đường 4m) và 3,5m (đối với nền đường 5m).
d) Đường trục thôn, xóm, đường trục chính nội đồng
xây dựng theo quy mô đường cấp B (chiều rộng mặt đường tối thiểu 2,5m) hoặc cấp
C (chiều rộng mặt đường tối thiểu 2,0m).
c) Đường ngõ xóm xây dựng theo quy mô đường cấp C:
Chiều rộng mặt đường tối thiểu 2,0m; chiều dày móng mặt đường đã lu lèn tối thiểu
là 10cm.
4. Tại các vị trí nút giao: Xử lý thoát nước rãnh dọc,
bằng cách đặt cống ngang đường (nếu có). Các góc giao nhau cần được vuốt tròn với
bán kính tối thiểu là 10 m (có bản vẽ chi tiết tại nút giao để nhân dân dễ thực
hiện).
- Các tuyến đường cần bố trí đoạn mở rộng đường
theo quy định, để xe ô tô ngược chiều có thể tránh nhau.
- Phần khối lượng mặt đường tăng, do xử lý tại các
nút giao và đoạn mở rộng đường để ô tô tránh nhau, được tính bổ sung kinh phí hỗ
trợ theo định mức.
Chương 3.
NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ CHO XÂY
DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 3. Nguồn lực đầu tư cho
mở mới đường Giao thông nông thôn
1. Phần nhân dân thực hiện mở mới đường Giao thông
nông thôn gồm:
a) Nhân dân tự bàn bạc hiến đất và giải phóng mặt bằng;
b) Thi công nền đường;
c) Tận dụng vật liệu khi thi công nền đường, để rải
móng đường chống trơn lầy;
d) Xây dựng các công trình vượt suối tạm. Trường hợp
phải làm tràn, cầu, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân huyện lập dự án
đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
e) Mua sắm dụng cụ, tổ chức huy động nguồn lực
trong dân.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ những phần việc mà
nhân dân không làm được, theo hình thức khoán gọn cho mở mới đường Giao thông
nông thôn:
a) Khảo sát thiết kế mở mới đường giao thông (trừ
đường ngõ, xóm) theo hình thức đơn giản do phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản
lý đô thị) của huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý xã thực hiện bao gồm:
- Thiết kế bản vẽ thi công đơn giản gồm: Bản vẽ
bình đồ, trắc dọc, trắc ngang. Dùng các dụng cụ đơn giản để đo đạc. Bình đồ chỉ
vẽ đường sườn tuyến, không vẽ đồng mức. Các vị trí công trình thoát nước phải đảm
bảo phù hợp, là cơ sở để đầu tư giai đoạn II (nâng cấp rải mặt đường và xây dựng
công trình thoát nước).
- Mức khoán gọn kinh phí hỗ trợ bình quân cho vật
liệu, văn phòng phẩm của công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công (kể cả
công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quá trình phối hợp thực hiện
quản lý xây dựng dự án đường cấp A, B (không kể đường ngõ, xóm): là 5 triệu đồng/km,
cho các công việc sau:
+ Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, khảo sát, thiết kế
bản vẽ thi công, viết thuyết minh, lập dự toán (chỉ tính đến chi phí trực tiếp
và thuế, phân rõ các loại nguồn vốn): 2,5 triệu đồng,
+ Hướng dẫn kỹ thuật thi công đường cấp A, B; hướng
dẫn an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường; giám sát thi công; lập hồ sơ
nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5 triệu đồng.
b) Mức hỗ trợ khoán gọn bình quân để hoàn thành 1km
đường giao thông nông thôn (trừ đường ngõ, xóm) được mở mới theo cấp đường tại
khoản 1, Điều 2 của Quy định này là: 120 triệu đồng/km.
Trường hợp tuyến đường giao thông nông thôn nâng cấp
từ đường có sẵn với chiều rộng nền đường trung bình là 2m, thành đường có tiêu
chuẩn cấp đường tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này, thì mức hỗ trợ khoán gọn
bình quân thi công hoàn thành mở mới 1km đường giao thông (không kể đường ngõ
xóm) là 80 triệu đồng.
c) Trường hợp tuyến đường có địa hình phức tạp,
đông dân, việc thi công nổ mìn phá đá khó khăn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố lập và phê duyệt riêng phần khối lượng nổ mìn phá đá được áp dụng chi phí
theo đơn giá xây dựng cơ bản, nhưng chỉ tính đến trực tiếp phí, hoặc được tính
hệ số 2 theo mức gọn bình quân nêu trên là 240 triệu đồng/km, thực hiện sau khi
đã có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Mở mới đường ngõ, xóm (đường loại C): Loại đường
này chỉ cần xác định hướng tuyến cho phù hợp với điều kiện địa hình, nền đường ổn
định, đảm bảo an toàn. Nhân dân tự huy động 100% nguồn lực, để xác định hướng
tuyến và thi công hoàn thành tuyến đường.
Điều 4. Nguồn lực đầu tư bê
tông hóa đường giao thông nông thôn
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% xi măng hoặc nhựa đường (đối với đường
cấp A, B) và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường (mà ô tô vào được)
đã được cấp thẩm quyền phân bổ nguồn vốn hỗ trợ trong năm kế hoạch.
- Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A
có chiều rộng Bm= 3m, chiều dày 16cm: 163 tấn xi măng/km;
- Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A
có chiều rộng Bm= 2,5m, chiều dày 16cm: 136 tấn xi măng/km;
- Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A
có chiều rộng Bm= 2,0m, chiều dày 16cm: 109 tấn xi măng/km;
- Lượng xi măng hỗ trợ cho đường cấp B có chiều dày
bê tông như cấp A, thì hỗ trợ xi măng như cấp A;
- Trường hợp tuyến đường trọng yếu của xã, cần tăng
quy mô xây dựng về chiều rộng mặt đường, chiều dày bê tông, phải được Sở Giao
thông vận tải và các ngành có liên quan thống nhất, trình UBND tỉnh Quyết định.
Lượng xi măng sẽ được hỗ trợ theo quy mô đã được phê duyệt.
b) Hỗ trợ 100% số lượng các loại ống cống, bản cống
và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường (mà ô tô vào được) đã được
xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch. Huyện, thành
phố giao cho chủ đầu tư hoặc tổ chức giao cho một đơn vị chuyên thực hiện đúc ống
cống, bản cống các loại và vận chuyển đến địa điểm tập kết.
c) Hỗ trợ phần nhân công:
- Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng III, thôn vùng III
thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 30 triệu đồng/km;
- Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng II trực tiếp lao động
làm đường là: 20 triệu đồng/km;
- Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng I trực tiếp lao động
làm đường là: 10 triệu đồng/km;
- Kinh phí hỗ trợ nhân công được tính: Mức hỗ trợ/km
x chiều dài đường bê tông xi măng tính bằng km, được nghiệm thu hoàn thành đưa
vào sử dụng đi qua địa phận thôn vùng III thuộc xã vùng II, xã vùng I, vùng II
hoặc xã vùng III; (xã vùng I, xã vùng II và xã vùng III: đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định cụ thể trong Chương trình 135);
- Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban
phát triển thôn trên cơ sở chấm công những người dân vùng I, II, III đi làm đầy
đủ, lập phương án thanh toán tiền hỗ trợ cho người dân trực tiếp lao động làm
đường kịp thời, công khai và đúng đối tượng, có sự giám sát của nhân dân. Trường
hợp muốn sử dụng kinh phí hỗ trợ nhân công mua sắm dụng cụ, thiết bị máy và vật
liệu khác phục vụ cho việc sửa chữa máy và thi công đường bê tông thì phải họp
dân, có biên bản đồng ý và thống nhất của người dân.
d) Hỗ trợ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế:
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị của huyện, thành phố phối hợp
Ban Quản lý xã, căn cứ tài liệu hoàn công nền đường và hiện trạng tuyến đường,
khảo sát thiết kế tuyến đường được thực hiện đơn giản. Tiến hành đăng ký đường
cũ, thiết kế bản vẽ thi công: đo vẽ bình đồ hướng tuyến, trắc dọc, trắc ngang,
để thiết kế nâng cấp mặt đường và xây dựng công trình thoát nước. Riêng các vị
trí đặt cống, phải khảo sát đo đạc, tính toán và thiết kế theo quy định hiện
hành của nhà nước cho phù hợp và an toàn. Cho phép sử dụng thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình trong khâu thiết kế, lập dự toán, kèm biểu thống kê vật liệu và
phân rõ các loại nguồn vốn, hỗ trợ kinh phí như sau:
- Đăng ký đường cũ, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi
công mặt đường, lập dự toán, hướng dẫn kỹ thuật thi công, hướng dẫn an toàn lao
động, cháy nổ, vệ sinh môi trường, giám sát thi công, hướng dẫn ghi nhật ký
công trình và lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình (kể cả công
trình phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật): 2,5 triệu đồng /km;
- Công trình thoát nước: Khảo sát đo đạc, thiết kế
bản vẽ thi công cống: 0,5 triệu đồng/cống. Hướng dẫn kỹ thuật thi công, giám
sát thi công, hướng dẫn ghi nhật ký công trình, lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu
hoàn công công trình: 0,6 triệu đồng /cống;
- Không tính kinh phí khảo sát thiết kế đối với những
vị trí đặt ống thép 100mm - 300mm để thoát nước ngang đường.
đ) Hỗ trợ vật liệu: Đối với các xã đặc biệt khó
khăn theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã thuộc các huyện nghèo thuộc
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (gồm cả các xã theo Quyết định số
293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Chính phủ): Tỉnh hỗ trợ 100% phần khối lượng: Vật
liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng: cát vàng, đá dăm hoặc sỏi
20x40 (mm) và vật liệu xây dựng cống: thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát đến
địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được.
e) Các xã còn lại (trừ các xã theo mục đ) tỉnh hỗ
trợ 50% về vật liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng: cát vàng,
đá dăm hoặc sỏi 20x40 (mm) và vật liệu xây dựng cống: thép, đá hộc, xi măng,
cát xây và trát đến địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được.
g) Kinh phí hỗ trợ sẽ được cấp, trên cơ sở hồ sơ dự
toán công trình được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt; dự toán được
tính đến trực tiếp phí và thuế (nếu có).
2. Ngân sách các huyện, thành phố hỗ trợ:
a) Thực hiện đối với công tác lu lèn móng đường của
toàn bộ các tuyến đường (kể cả các tuyến đường được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
vật liệu);
b) Hỗ trợ 50% phần khối lượng còn lại đối với các
xã đã được tỉnh hỗ trợ 50% về vật liệu cấp phối móng đường, vật liệu làm đường
bê tông xi măng: Cát vàng, đá dăm hoặc sỏi 20x40 (mm) và vật liệu xây cống
thoát nước: thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo
các phòng ban chuyên môn của huyện, thành phố, các chủ đầu tư là Ủy ban nhân
dân các xã, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân… bàn
bạc để có biện pháp huy động nguồn lực kết hợp ngân sách của huyện để thực hiện.
3. Nhân dân thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban
phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động nhân dân bàn bạc để tự
giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công tuyến đường: Hoàn
thiện nền đường, đào khuôn đường, thi công công trình thoát nước, thi công móng
đường, thi công mặt đường bê tông xi măng và các công việc phụ trợ xây dựng,
hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ
và hiệu quả vốn đầu tư.
b) Vận chuyển vật liệu được hỗ trợ (xi măng và vật
liệu khác) từ địa điểm tập kết vào công trình (đoạn ô tô không vào được).
c) Khuyến khích các xã huy động các nguồn lực để có
thể gia cố rãnh dọc thoát nước hai bên đường và xây dựng, hoàn thiện công trình
phòng hộ như cọc tiêu, biển báo, tường phòng hộ, cây xanh... trên các tuyến đường.
4. Đối với mặt đường láng nhựa, được thực hiện hỗ
trợ như làm mặt đường bê tông xi măng tại Điều 4 Quy định này. Khuyến khích các
xã vùng thấp rải nhựa các tuyến đường giao thông liên thôn là đường thiết yếu của
xã.
5. Đối với đường ngõ, xóm: Khuyến khích các Hộ gia
đình, nhóm Hộ gia đình huy động nguồn lực, tự hoàn thiện quy mô xây dựng nền đường,
tận dụng vật liệu địa phương để cứng hóa mặt đường (rải cấp phối, đá dăm, lát gạch,
lát đá hoặc bê tông xi măng) theo tiêu chuẩn quy định.
- Đối với đường ngõ, xóm làm mặt đường bê tông xi
măng (khi tỉnh cân đối đủ nguồn vốn hỗ trợ). Tỉnh hỗ trợ 100% xi măng đối với
đường ngõ xóm có từ 10 hộ gia đình trở lên, chiều rộng mặt đường tối thiểu
Bm=2,0m, chiều dày mặt đường bê tông là 10cm, với bê tông xi măng mác 200 là:
68 tấn/km. Phần khối lượng còn lại như nền đường, móng đường..., các hộ gia
đình tự huy động nguồn lực hoặc tự nguyện đóng góp để thực hiện.
Điều 5. Rải cấp phối móng, mặt
đường chống trơn lầy
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ:
a) Hỗ trợ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế:
Nội dung công việc và mức hỗ trợ kinh phí lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế rải cấp phối móng, mặt đường chống trơn lầy được
lấy giống như nội dung công việc và mức hỗ trợ kinh phí lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật, thiết kế phần làm đường bê tông: Điểm d, khoản 1, Điều 4 tại Quyết định
này.
b) Làm móng, mặt đường cấp phối chống trơn lầy:
- Mức khoán gọn bình quân để xây dựng móng, mặt đường
rải cấp phối chống trơn lầy đối với các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình
135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015;
các xã biên giới; các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ (gồm cả các xã theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của
Chính phủ):
+ Xây dựng mặt đường cấp A, cấp B, chiều rông mặt
đường Bm=3m theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tại khoản 3, Điều 2 Quyết định
này: Mức khoán gọn bình quân là 180,0 triệu đồng/km bao gồm các công việc: Sản
xuất vật liệu, vận chuyển
vật liệu và lu lèn mặt đường. Đường (không kể đường
ngõ, xóm) có chiều rộng mặt đường tối thiểu là 2,0m là: 120,0 triệu đồng/km và
2,5m là: 150,0 triệu đồng/km.
+ Trường hợp sử dụng vật liệu làm mặt đường với mỏ
vật liệu là cấp phối tự nhiên, vật liệu hỗn hợp khác có chất lượng thấp hơn các
loại cấp phối được quy định, nhưng vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép
(như xỉ lò cao, gạch vỡ) thì mức hỗ trợ khoán gọn bình quân là 135,0 triệu đồng/km.
Đường có chiều rộng mặt đường tối thiểu là 2,0m (không kể đường ngõ, xóm) là:
90,0 triệu đồng/km và 2,5m là: 110,0 triệu đồng/km.
- Mức khoán gọn bình quân để xây dựng mặt đường rải
cấp phối chống trơn lầy đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh:
+ Xây dựng đường cấp A, cấp B, chiều rông mặt đường
Bm=3m theo quy mô, tiêu chuẩn tại khoản 3, Điều 2 Quyết định này: Mức khoán gọn
bình quân là 160,0 triệu đồng/km bao gồm các công việc: Sản xuất vật liệu, vận
chuyển vật liệu và lu lèn mặt đường. Đường có chiều rộng mặt đường tối thiểu là
2,0m (không kể đường ngõ, xóm) là: 105,0 triệu đồng/km và 2,5m là: 130,0 triệu
đồng/km.
+ Trường hợp sử dụng vật liệu làm mặt đường với mỏ
vật liệu là cấp phối tự nhiên, vật liệu hỗn hợp khác có chất lượng thấp hơn các
loại cấp phối được quy định, nhưng vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép
(Như xỉ lò cao, gạch vỡ) thì mức hỗ trợ khoán gọn bình quân là 120,0 triệu đồng/km.
Trường hợp đường có chiều rộng mặt đường tối thiểu là 2,0m (không kể đường ngõ,
xóm) là: 80,0 triệu đồng/km và 2,5m là: 100,0 triệu đồng/km.
c) Mức khoán gọn bình quân để xây dựng, hoàn thiện
công trình thoát nước được phê duyệt:
- 24 triệu đồng/1 cống thoát nước ngang 100cm;
- 18 triệu đồng/1 cống thoát nước ngang 75cm;
- 17 triệu đồng/1 cống bản 75x75cm;
- 12 triệu đồng/1 cống bản 50x50cm.
- Trường hợp đặt ống thép 150mm, dày 3mm trở lên, đặt
ở chiều sâu so với mặt đường tối thiểu là 30cm: 0,5 triệu đồng/m dài ống.
2. Phần khối lượng nhân dân thực hiện
a) Đối với công trình rải cấp phối móng, mặt đường
chống trơn lầy:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý xã,
Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động nhân dân bàn bạc để
tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công tuyến đường: Đào
sửa nền đường, đào khuôn đường, làm rãnh xương cá, xếp đá vỉa, đào sửa rãnh dọc,
đắp phụ lề đường, thi công mặt đường, công trình thoát nước, các công việc phụ
trợ xây dựng và hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
- Ban quản lý xã vận động thống nhất với nhân dân để
mọi người hưởng ứng tự nguyện tham gia đóng góp nguyên vật liệu, ngày công, huy
động nguồn lực để kiên cố hóa đường Giao thông nông thôn, xây dựng công trình
thoát nước. Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào loại vật liệu rải mặt đường, cự ly vận
chuyển vật liệu, mức độ khó khăn của từng tuyến đường để họp bàn với dân, chủ động
điều chỉnh, khoán gọn kinh phí từng đoạn đường, tuyến đường trong phạm vi vốn
được phân bổ cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để tất cả các tuyến đường
trong năm kế hoạch cùng có khả năng triển khai thi công và hoàn thành đảm bảo
chất lượng, tiến độ.
b) Đối với đường ngõ, xóm:
Các hộ gia đình, nhóm hộ gia đình bàn bạc, tự huy động
nguồn lực hoàn thiện quy mô xây dựng nền đường, tận dụng vật liệu địa phương để
rải cấp phối, đá dăm, lát gạch, lát đá theo tiêu chuẩn quy định.
Chương 4.
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 6. Đăng ký xây dựng đường
Giao thông nông thôn
1. Các xã, các thôn bản căn cứ quy hoạch, kế hoạch xây
dựng hàng năm; căn cứ tình hình thực tế mạng lưới đường trong xã, trong thôn
mình để lựa chọn đăng ký xây dựng các tuyến đường. Ưu tiên trước các tuyến đường
đi qua nhiều thôn bản, các vùng đông dân cư, các tuyến đường thiết yếu cho việc
vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đắc lực cho xoá đói,
giảm nghèo.
2. Danh mục tuyến đường và kế hoạch dự kiến huy động
nguồn lực cho mở mới, kiên cố hóa đường Giao thông nông thôn của các xã được Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị tổng
hợp) xem xét, gửi
Sở Giao thông vận tải (tổng hợp), Sở Nông nghiệp và
Phát triền nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư vào tháng
chín hàng năm, trước năm kế hoạch.
3. Các nhóm Hộ gia đình (cử người đại diện) đăng ký
làm đường ngõ, xóm bằng mặt đường bê tông xi măng cho Ban phát triển thôn. Ban
Quản lý xã, phối hợp Ban phát triển thôn kiểm tra thực tế đường ngõ, xóm của
nhóm Hộ gia đình đã đăng ký để tổng hợp xây dựng đường ngõ, xóm cùng đợt đăng
ký xây dựng đường giao thông nông thôn của xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải (tổng hợp) và các ngành liên quan, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư.
a) Trên cơ sở danh mục các tuyến đường ngõ, xóm được
tỉnh phê duyệt, Ban phát triển thôn đăng ký hỗ trợ xi măng, để Ban Quản lý xã tổng
hợp báo cáo huyện và hợp đồng cung ứng xi măng. Ban Quản lý xã là đầu mối để phân
bổ xi măng đã được đăng ký cho các Ban phát triển thôn. Ban phát triển thôn
phân bổ tiếp cho các nhóm Hộ gia đình, để triển khai thi công đường ngõ, xóm.
b) Điều kiện để các nhóm Hộ gia đình đăng ký hỗ trợ
xi măng: Đường ngõ, xóm phải có từ 10 Hộ gia đình trở lên, đã đảm bảo quy mô
tiêu chuẩn và chất lượng về nền đường, móng đường tại Điều 2 của Quy định này;
Cam kết thực hiện thi công mặt đường bê tông xi măng đảm bảo số lượng, chất lượng,
kỹ thuật đã được hướng dẫn.
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo KTKT công trình
1. Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình:
a) Phòng Hạ tầng và Kinh tế, Quản lý đô thị huyện,
thành phố phối hợp với chủ đầu tư lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình và
chịu trách nhiệm về thiết kế bản vẽ thi công công trình. Nội dung Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật công trình bao gồm: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây
dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn
vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn lực kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự
toán.
b) Chủ đầu tư lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân
cư về Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình giao thông. Ý kiến tham gia của cộng
đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản, là tài liệu bắt buộc có
trong hồ sơ thẩm định và trình phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật
công trình:
a) Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh
tế kỹ thuật:
- Tờ trình xin phê duyệt dự án của Ban quản lý xã gồm
các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng,
tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi
công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình);
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, bản vẽ thi
công và dự toán.
b) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
công trình:
- Dự án do Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư:
Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc tổ thẩm định) các huyện, thành phố thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình để trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.
Thời gian thẩm định không quá 10 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
- Dự án do Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư:
UBND xã tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, các cơ quan chuyên môn của
huyện có trách nhiệm hỗ trợ UBND xã trong quá trình thẩm định Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật. Thời gian thẩm định không quá 07 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
- Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả bao gồm:
sự cần thiết đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế - xã hội;
+ Xem xét đảm bảo tính khả thi bao gồm: Nhu cầu sử
dụng đất, dự toán và khả năng huy động nguồn lực.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là cấp quyết định
đầu tư, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình giao thông nông thôn.
Trường hợp những xã đủ năng lực quyết định đầu tư, thẩm định và phê duyệt Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, thì huyện, thành phố hướng dẫn các xã triển khai thực
hiện theo quy định với các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 tỷ
đồng trong tổng giá trị của công trình.
Điều 8. Lựa chọn và phê duyệt kết
quả lựa chọn đơn vị thi công
1. Các hình thức lựa chọn:
a) Giao cho cộng đồng dân cư thôn bản (những người
hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;
b) Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực
để xây dựng;
c) Trong trường hợp cộng đồng dân cư thôn bản, hoặc
nhóm thợ cá nhân, do không có khả năng thực hiện toàn bộ khối lượng công việc
được giao, chủ đầu tư kêu gọi các tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp tự nguyện tài
trợ, giúp đỡ trong thi công công trình. Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với các đơn vị
hỗ trợ, tiếp tục phối hợp với cộng đồng dân cư thôn bản, hoặc nhóm thợ, cá nhân
thực hiện khối lượng phần việc còn lại;
d) Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu
theo quy định.
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân
cư thôn bản (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây
dựng.
2. Cách thức lựa chọn nhà thầu (hoặc đơn vị thi
công): Theo quy định tại điểm
b, khoản 8, Điều 10 tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT -
Bộ Kế hoạch & Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
3. Phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công các tuyến đường
trên cơ sở đề nghị của Ban Quản lý xã.
Điều 9. Huy động và quản lý sử
dụng vốn đầu tư
1. Việc quản lý các nguồn vốn được thực hiện theo
Điều 16, quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch & Đầu
tư - Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn của tỉnh có liên quan.
2. Giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là chủ
đầu tư việc mở mới, kiên cố hóa (làm mặt đường cấp phối, đá dăm, mặt đường bê
tông, đường nhựa, đường lát gạch, đá ...) đường giao thông nông thôn. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động lập kế hoạch quản lý, huy động các
nguồn lực để tổ chức, triển khai thực hiện; có quyền tự chủ trong chi tiêu để mở
mới, kiên cố hóa các tuyến đường đảm bảo chất lượng, tiến độ, nhưng không được
để thất thoát và sử dụng sai mục đích.
3. Ban quản lý xã vận động, thống nhất với nhân dân
để mọi người hưởng ứng tự nguyện tham gia đóng góp trong việc hiến đất, giải
phóng mặt bằng; vận động nhân dân tích cực tham gia đóng góp nguyên vật liệu,
ngày công, huy động nguồn lực để mở mới, kiên cố hóa đường Giao thông nông
thôn, xây dựng công trình thoát nước.
4. Khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, đơn vị, cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực
đóng góp trong việc tạo điều kiện đầu tư, hỗ trợ nhân dân các thôn bản hoàn
thành chương trình phát triển đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới.
Điều 10. Quản lý chất lượng,
nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành
1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) các
huyện, thành phố hướng dẫn cụ thể về quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình
trong triển khai thực hiện xây dựng tuyến đường giao thông nông thôn; phối hợp
với Ban Quản lý xã phân công cụ thể cán bộ kỹ thuật phụ trách quản lý chất lượng
và tiến độ từng tuyến đường (kể cả đường ngõ, xóm). Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo
thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định.
2. Các bước và thành phần nghiệm thu:
a) Nghiệm thu chuyển bước thi công;
b) Nghiệm thu hạng mục công trình hoàn thành;
c) Nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng thường xuyên.
d) Thành phần nghiệm thu chủ yếu gồm: Ban Quản lý
xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố; cán bộ
chịu trách nhiệm khảo sát thiết kế, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát thi công; Giám
sát cộng đồng của xã; Trưởng thôn bản nhận bàn giao quản lý, khai thác và bảo
dưỡng đường.
đ) Thành phần nghiệm thu đối với đường ngõ, xóm:
Ban Quản lý xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị huyện, thành phố;
Giám sát cộng đồng của xã; Trưởng thôn, bản và đại diện nhóm Hộ gia đình nhận
bàn giao quản lý, khai thác và bảo dưỡng.
3. Nội dung nghiệm thu bàn giao công trình:
a) Mở mới đường giao thông:
- Căn cứ thực tế công trình hoàn thành và các tài
liệu trong hồ sơ hoàn công công trình để tiến hành: nghiệm thu tuyến đường theo
hồ sơ thiết kế được duyệt; đảm bảo nền đường ổn định, đủ kích thước hình học: Độ
dốc dọc, chiều dài tuyến đường, chiều rộng nền đường, mặt đường, kích thước
rãnh dọc thoát nước, mái dốc ta luy và các chỉ tiêu kỹ thuật khác của tuyến đường.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công
trình đưa vào sử dụng.
b) Nâng cấp mặt đường bằng bê tông xi măng và cấp
phối:
Căn cứ thực tế công trình hoàn thành và các tài liệu
trong hồ sơ hoàn công công trình để tiến hành:
- Nghiệm thu chiều dài tuyến đường hoàn thành theo
thực tế và lượng xi măng, vật liệu được hỗ trợ theo chiều dài tuyến đường hoàn
thành.
- Nghiệm thu chất lượng công trình: Xem xét quá
trình nghiệm thu chất lượng vật liệu, chất lượng lu lèn mặt đường cấp phối, chất
lượng móng đường và mặt đường bê tông xi măng; nghiệm thu chiều dày, chiều rộng,
dộ dốc ngang, khe co giãn, siêu cao mặt đường, lề đường... theo thiết kế.
- Nghiệm thu công trình thoát nước: Nghiệm thu công
tác khảo sát, thiết kế, nghiệm thu hồ sơ các đợt chuyển bước thi công: Xác định
vị trí cống, cao trình móng cống, mác bê tông, mác vữa, vật liệu xây dựng cống,
móng cống, cốt thép cống, bê tông ống cống, lắp đặt cống, lấp đất trên cống.
Xây dựng tường đầu, tường cánh cống, sân cống, móng hạ lưu chống sói và nghiệm
thu các công việc hoàn thiện khác, đảm bảo chất lượng theo hồ sơ thiết kế.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công
trình đưa vào sử dụng.
c) Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư phải bàn giao công
trình và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy
ban nhân dân xã lưu giữ, và xã giao công trình cho thôn bản, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm quản lý khai thác, bảo trì.
d) Đối với đường ngõ, xóm:
Căn cứ thực tế công trình hoàn thành đường ngõ, xóm
của các nhóm Hộ gia đình, để tiến hành:
- Nghiệm thu chiều dài tuyến đường hoàn thành theo
thực tế và lượng xi măng được hỗ trợ theo chiều dài tuyến đường hoàn thành.
- Nghiệm thu chất lượng công trình: chất lượng móng
đường, xem xét quá trình nghiệm thu chất lượng vật liệu và mặt đường bê tông xi
măng, chiều dày, chiều rộng, độ dốc ngang mặt đường, rãnh thoát nước, lề đường
theo quy định.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công
trình cho đại diện nhóm Hộ gia đình đưa vào sử dụng. Ban Quản lý xã giữ 2 Biên
bản nghiệm thu hoàn thành và các tài liệu có liên quan, để làm cơ sở thanh quyết
toán phần hỗ trợ xi măng của tỉnh.
Điều 11. Thanh quyết toán vốn
đầu tư công trình
1. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, chủ đầu tư (UBND cấp xã) chịu trách nhiệm lập ngay hồ sơ báo cáo quyết
toán vốn đầu tư, gửi về phòng Kế hoạch - Tài chính các huyện, thành phố thẩm
tra, trình phê duyệt vốn quyết toán đầu tư theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Kho bạc nhà
nước tỉnh, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn tạm ứng, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư theo quy định.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 12. Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, ngành của tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình phát triển giao
thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; Phối hợp để thực hiện đào tạo,
hướng dẫn cụ thể về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường Giao thông nông
thôn; Kiểm tra, tổng hợp báo cáo theo định kỳ.
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với
Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn và hướng dẫn cụ
thể các nội dung liên quan tới chuyên ngành; kiểm tra và báo cáo theo định kỳ.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên & Môi trường, các
sở, ngành có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp Sở Giao
thông vận tải hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan tới chuyên ngành, để nhân
dân trong quá trình triển khai thực hiện được thuận lợi, công trình đảm bảo chất
lượng, tiến độ. Kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện chương trình phát triển
đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới báo cáo theo định kỳ.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
1. Trực tiếp chỉ đạo và có phương án, kế hoạch cụ
thể trong việc hỗ trợ kịp thời, đầy đủ vật liệu chủ yếu cho các công trình. Huy
động tối đa vật liệu sẵn có.
2. Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban chuyên môn của huyện
tạo điều kiện và phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thôn bản triển khai mạnh mẽ
phong trào thi đua xây dựng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn, đảm bảo chất
lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị)
các huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý xã xác định vị trí mỏ vật liệu tập
trung, vật liệu tận dụng trên tuyến đường để có kế hoạch khai thác. Hướng dẫn
thi công, giám sát kỹ thuật, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện chương trình
xây dựng đường Giao thông nông thôn trong năm kế hoạch. Tổ chức tập huấn cho
cán bộ xã, thôn bản và bà con nhân dân tại hiện trường (kể cả các Hộ gia đình
thực hiện thi công đường ngõ, xóm) để việc thực hiện thi công đảm bảo chất lượng,
tiến độ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Hướng dẫn
các xã, thôn bản xây dựng quy chế, kế hoạch cụ thể trong việc quản lý khai thác
và bảo trì sau đầu tư; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các xã, Ban Quản lý xã, Ban Phát triển thôn
1. Ủy ban nhân dân các xã chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã (gọi
tắt là Ban Quản lý xã) phối hợp phòng Kinh tế và Hạ
tầng (phòng Quản lý đô thị) các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
xây dựng đường giao thông nông thôn. Ban Quản lý xã phân công cụ thể cho từng
thành viên, tổ, nhóm thực hiện từ bước lập kế hoạch, tổ chức huy động các nguồn
lực và nhân dân các thôn bản tham gia xây dựng đường bằng công lao động, tiền mặt,
vật liệu máy móc, thiết bị, hiến đất... (nếu đóng góp bằng tiền thì cần được cộng
đồng bàn bạc quyết định, Hội đồng nhân dân xã thông qua). Thực hiện nghiệm thu
và bàn giao công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng, tiến độ. Thanh, quyết
toán công trình theo quy định. Tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân tự
nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp kinh phí, nguyên vật liệu và ngày
công để xây dựng đường giao thông nông thôn. Thực hiện quy chế giám sát cộng đồng
theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Hướng dẫn Ban phát triển
thôn công khai chi tiết việc thanh, quyết toán kinh phí, vật liệu hỗ trợ của
nhà nước, nguồn lực huy động,… để nhân dân được biết. Xây dựng quy chế, lập kế
hoạch chi tiết trong việc quản lý khai thác, quản lý xe quá tải và bảo dưỡng
thường xuyên tuyến đường sau đầu tư. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Ban Phát triển thôn họp dân để cùng nhau xác định
tầm quan trọng và lợi ích của con đường cũng như trách nhiệm là chủ thể xây dựng
và trực tiếp quản lý khai thác, bảo dưỡng đường giao thông nông thôn của mọi
người trong thôn, bản; Thông báo kế hoạch hỗ trợ vốn, vật liệu cho từng tuyến
đường, bàn bạc với nhân dân tự nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp và
huy động các nguồn lực khác, thống nhất thời gian thực hiện, chuẩn bị dụng cụ,
nguyên vật liệu, thi công hoàn thành con đường đảm bảo chất lượng, an toàn lao
động; thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã công khai việc thanh quyết
toán chi tiết kinh phí, vật liệu hỗ trợ của nhà nước, nguồn lực huy động, để
nhân dân được biết tham gia và giám sát.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 16. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong
trào xây dựng đường Giao thông nông thôn được khen thưởng cụ thể như sau:
1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối với cấp huyện, thành phố: Là đơn vị tiêu biểu
xuất sắc nhất, hoàn thành chương trình kiên cố hóa đường Giao thông nông thôn với
số km bình quân theo số xã là cao nhất, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
và an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
b) Đối với cấp xã: Là xã hoàn thành chương trình
kiên cố hóa đường giao thông nông thôn với số km cao nhất, đạt và vượt trên 25%
chỉ tiêu kế hoạch được giao về xây dựng đường giao thông nông thôn, đảm bảo kỹ
thuật, chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường; hoặc kết thúc năm kế
hoạch, một xã, hội đủ tiêu chuẩn là tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào
xây dựng đường Giao thông nông thôn: Bình quân 1 nhân khẩu trong xã mở mới được
trên 2m đường có chiều rộng nền 4,0m, hoặc trên 6m đường có chiều rộng nền 2,5m
trong một năm, hoặc kiên cố hóa (Bê tông đạt: 2,5m hoặc rải cấp phối: đạt 4,0m)
đường Giao thông nông thôn cấp A hoặc B /khẩu/năm. Đường ngõ xóm sạch và không
lầy lội về mùa mưa; triển khai hoàn thành kiên cố hóa đường ngõ, xóm trong năm
kế hoạch.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tặng cho huyện hoàn thành chương trình kiên cố
hóa đường Giao thông nông thôn với số km bình quân theo số xã cao thứ hai, thứ
ba toàn tỉnh.
b) Tặng một xã dẫn đầu của mỗi huyện, thành phố
hoàn thành chương trình kiên cố hóa đường GTNT với số km cao nhất huyện, thành
phố.
c) Tặng cho cơ sở Đoàn thanh niên đạt tiêu chuẩn
sau:
+ Tặng cho một tổ chức Đoàn thanh niên xã dẫn đầu mỗi
huyện, thành phố huy động nhiều ngày công nhất của đoàn viên, thanh niên tham
gia kiên cố hóa đường giao thông với việc hoàn thành số km đường nhiều nhất, đảm
bảo chất lượng, tiến độ và an toàn lao động.
+ Tặng cho một tổ chức Đoàn trực thuộc Tỉnh đoàn,
huy động nhiều ngày công nhất của đoàn viên, thanh niên tham gia kiên cố hóa đường
giao thông với việc hoàn thành số km đường nhiều nhất, đảm bảo chất lượng, tiến
độ và an toàn lao động.
d) Khen thưởng cho tập thể, doanh nghiệp, hộ gia
đình và cá nhân tham gia đóng góp, ủng hộ xây dựng đường Giao thông nông thôn
được thực hiện theo điểm
đ, khoản 3, Điều 5 bản Quy định về phong trào thi
đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do thiếu trách nhiệm
hoặc thực hiện trái với quy định, làm thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư,
gây tổn hại đến công trình, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật,
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ xây dựng đường giao thông nông thôn là
một trong các tiêu chí nhằm đánh giá mức độ hoàn thành xây dựng nông thôn mới
và là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch. Nếu huyện,
xã nào không hoàn thành chỉ tiêu xây dựng đường Giao thông nông thôn, thi công
không đảm bảo chất lượng thì huyện, xã đó được đánh giá là không hoàn thành nhiệm
vụ chính trị của mình.
Chương 7.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
Điều 18. Tổ chức phối hợp triển
khai thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải phối hợp các Sở, ngành của
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến sâu rộng nội
dung Quy định đến nhân dân các xã trên địa bàn toàn tỉnh; Động viên, khuyến
khích các tổ chức, Doanh nghiệp, cá nhân, Hộ gia đình tích cực tham gia đóng
góp hỗ trợ phát triển đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
theo tiêu chí của Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải, để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.