ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2796/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 19 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ
Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024; Căn cứ Nghị quyết số
58/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ dự
toán ngân sách cấp tỉnh năm 2024;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 3934/SKHĐT-THQH ngày 19
tháng 12 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024:
1. Giao
chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024: 7.701,818 tỷ đồng,
bao gồm:
1.1. Vốn
ngân sách Trung ương: 443,360 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn NSTW
trong nước: 243,36 tỷ đồng giao cho 01 dự án chuyển tiếp, cụ thể: Dự án Hạ
tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tuyến đường
Vành đai 5 - Vùng thủ đô và đoạn tuyến đường ven chân núi Tam Đảo kết nối giữa
đường Vành đai 5 với QL2B đến Tây Thiên, đi QL2C và Tuyên Quang);(Chi tiết tại
biểu số 02-ĐTC kèm theo)
- Vốn NSTW
nước ngoài: 200,0 tỷ đồng giao cho 01 dự án chuyển tiếp, cụ thể: Dự án
Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - Dự án thành phần
tỉnh Vĩnh Phúc.(Chi tiết tại biểu số 03-ĐTC kèm theo)
1.2. Vốn
ngân sách địa phương: 7.258,458 tỷ đồng, trong đó:
1.2.1. Chi
xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước: 4.091,365 tỷ đồng như sau:
(1) Vốn
giao về cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí: 1.227,0 tỷ đồng; (Chi
tiết tại biểu số 04-ĐTC kèm theo)
(2) Giao
vốn cho các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh quản lý: 1.227,0 tỷ đồng; (Chi
tiết tại các biểu số 06 đến số 16 - ĐTC kèm theo)
(3) Giao
vốn cho các dự án trọng điểm; các chương trình/nghị quyết và đối ứng các dự án
sử dụng vốn ODA: 1.637,365 tỷ đồng; trong đó:
+ Các dự
án trọng điểm cấp tỉnh: 1.007,486 tỷ đồng;(Chi tiết tại biểu số 05-ĐTC kèm
theo)
+ Đối ứng
các dự án ODA: 100,0 tỷ đồng;
(Chi tiết
tại biểu số 03-ĐTC kèm theo)
+ Vốn thực
hiện các chương trình/nghị quyết của tỉnh: 529,879 tỷ đồng;
(Chi tiết tại các biểu số 17,18,20-ĐTC kèm theo)
1.2.2. Chi
đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 1.925,193 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân
sách cấp tỉnh: giao chi tiết 380,193 tỷ đồng cho các công trình, dự án trọng
điểm cấp tỉnh; (Chi tiết tại biểu số 05-ĐTC kèm theo)
- Ngân
sách cấp huyện, xã: 1.545,0 tỷ đồng;
1.2.3. Chi
đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: Tổng số 22,0 tỷ đồng;(Chi tiết tại
biểu số 19-ĐTC kèm theo)
1.2.4. Đầu
tư từ nguồn bội chi ngân sách tỉnh: Tổng số 1.219,9 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Dự án
Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc: 956,0 tỷ đồng;
- Chương
trình Phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - Dự án thành phần tỉnh
Vĩnh Phúc: 263,9 tỷ đồng.
(Chi tiết tại biểu số 03-ĐTC kèm theo)
2. Vốn
phân bổ sau: 74,807 tỷ đồng từ nguồn thu từ sử dụng đất cấp tỉnh quản lý.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các Ban quản lý
dự án, các chủ đầu tư:
- Thực
hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị sử dụng vốn đầu tư công theo quy
định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và nghị định hướng dẫn thi
hành.
- Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước năm 2024 đảm bảo đúng quy định, đúng mục tiêu, tiến độ, chất
lượng và hiệu quả; chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, giải ngân chi tiết, cụ
thể đối với từng dự án, gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chủ
đầu tư.
- Thường
xuyên cập nhật tiến độ triển khai các dự án và kịp thời báo cáo về UBND tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ theo quy định.
- Kịp thời
phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo giải quyết.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chịu
trách nhiệm tham mưu quản lý nhà nước về đầu tư công, chấn chỉnh xử lý nghiêm
các vi phạm, tồn tại, hạn chế đã được Kiểm toán Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ ra; tổ chức, triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đúng
quy định.
- Chủ trì
tham mưu UBND tỉnh thực hiện phân bổ số tiền 74,807 tỷ đồng từ nguồn thu tiền
sử dụng đất cho các dự án khi đảm bảo đủ thủ tục và đảm bảo nguồn thu; phân bổ
vốn ngân sách địa phương bổ sung cho chi đầu tư công năm 2024 theo quy định của
Luật Đầu tư công.
- Căn cứ
chức năng nhiệm vụ, chủ động đôn đốc, theo dõi, kịp thời tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc trong tổ chức, thực hiện giải ngân vốn đầu tư công;
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh và các đơn vị có liên quan
giám sát, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước năm 2024 hàng quý theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Sở Tài
chính và Kho bạc nhà nước tỉnh:
- Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh cân đối các nguồn vốn bổ sung từ ngân sách địa phương
cho chi đầu tư năm 2024 để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt;
- Thực
hiện các thủ tục chuyển nguồn bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện, nhập dự toán
và giải ngân cho các dự án theo quy định hiện hành.
4. UBND
cấp huyện có trách nhiệm phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu
cho các địa phương để triển khai các nhiệm vụ, dự án đúng theo danh mục và mức
vốn được giao; đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà
nước; Chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện và giải ngân 100% vốn kế hoạch được giao
theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho
Bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Ban Quản
lý dự án, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|