BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2777/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO
HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng
ban Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về việc tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp
đồng các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải số 2729/QĐ-BGTVT ngày 31/10/2012 về
việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Bộ Giao thông vận tải quản
lý; số 3085/QĐ-BGTVT ngày 04/10/2013 về việc quy định tạm thời nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Quản lý dự án đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BT
do Bộ Giao thông vận tải quản lý; số 3321/QĐ-BGTVT ngày 29/8/2014 ban hành Quy định
về xây dựng, điều chỉnh, công bố danh mục dự án BOT, BTO, BT của Bộ Giao thông
vận tải; số 3323/QĐ-BGTVT ngày 29/8/2014 về việc quy định trách nhiệm, quyền hạn
của các cơ quan, đơn vị trong việc giám sát thực hiện hợp đồng, BOT giai đoạn
kinh doanh và chuyển giao các dự án thuộc lĩnh vực đường bộ do Bộ Giao thông vận
tải quản lý; thay thế các nội dung liên quan đến đầu tư theo hình thức đối tác
công tư quy định tại Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Quy định về phân cấp, ủy
quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu
tư.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Vụ trưởng – Trưởng ban
Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục
thuộc Bộ, Tổng giám đốc các Ban QLDA, Viện
trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường thuộc Bộ, Tổng Giám đốc các Tổng công
ty thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ:
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, XD:
- Các Thứ trưởng;
- Công Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu; VT, ĐTCT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM
QUYỀN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG
TƯ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2777/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (sau đây gọi tắt
là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền) đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (sau đây gọi tắt là theo hình thức PPP) theo quy định tại Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
15/2015/NĐ-CP), Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà đầu tư (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao
thông vận tải (sau đây gọi tắt là Bộ GTVT).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị được ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức PPP do Bộ GTVT quản lý.
Chương 2
GIAI ĐOẠN CHUẨN
BỊ DỰ ÁN
Điều 3. Cơ quan
nhà nước có thẩm
quyền
1. Bộ GTVT là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các dự án đầu tư theo hình thức PPP, bao gồm:
a) Dự án quan trọng quốc gia (khi được
Thủ tướng Chính phủ giao);
b) Dự án nhóm A;
c) Dự án nhóm B và nhóm C có ứng dụng khoa học - công nghệ mới;
có liên quan từ hai Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành trở lên hoặc không thuộc
phạm vi quản lý của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Tổng cục ĐBVN), Cục quản lý chuyên ngành: các dự án có
tính chất phức tạp khác theo quyết định cụ thể của Bộ GTVT.
d) Các dự án thực hiện theo hình thức
hợp đồng Kinh doanh - Quản lý.
2. Bộ GTVT ủy quyền cho Tổng cục ĐBVN,
Cục quản lý chuyên ngành là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu
tư theo hình thức PPP nhóm B, nhóm C, trừ các dự án quy định tại điểm c khoản 1
Điều này. Phạm vi ủy quyền và trách nhiệm
của cơ quan được ủy quyền thực hiện theo Quy định này.
Điều 4. Thẩm quyền
cho phép chuẩn bị đầu tư, phê duyệt đề xuất dự án
1. Cho phép chuẩn bị đầu tư.
Bộ trưởng Bộ GTVT là người quyết định
cho phép chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức PPP do Bộ GTVT quản lý.
2. Đề xuất dự án.
a) Bộ GTVT tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề xuất dự án đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 và dự án nhóm
B quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này. Đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư
của Nhà nước, thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Bộ GTVT ủy quyền, giao nhiệm vụ
cho Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành tổ
chức thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án đối
với các dự án nhóm c quy định tại khoản 2 Điều
3 Quy định này: trước khi phê duyệt phải có ý kiến chấp thuận của Bộ GTVT. Đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư của
Nhà nước, thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công.
c) Bộ GTVT tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và dự toán công tác khảo
sát, lập đề xuất dự án (nếu có); công tác
thẩm tra, thẩm định (nếu có) đối với các
dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này; Bộ GTVT ủy quyền cho Tổng cục ĐBVN.
Cục quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định,
phê duyệt đối với các dự án quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều 5. Xây dựng
và công bố dự án
1. Xây dựng, đề xuất dự án.
a) Bộ GTVT giao đơn vị quản lý dự án
thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(sau đây gọi tắt là Ban QLDA) lập hoặc tổ chức lập đề xuất dự án (bao gồm cả nhiệm
vụ, dự toán công tác khảo sát, lập đề xuất dự án, nếu có) đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.
b) Tổng cục ĐBVN Cục quản lý chuyên
ngành tổ chức lập đề xuất dự án (bao gồm
cả nhiệm vụ, dự toán công tác khảo sát, lập đề xuất dự án, nếu có) đối với các
dự án quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
c) Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện
dự án ngoài các dự án, danh mục dự án được công bố. Điều kiện đề xuất dự án và nội dung đề xuất dự án theo quy định tại
Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 15/2015 NĐ-CP. Nhà đầu tư gửi
đề xuất dự án đến Bộ GTVT đối với các dự
án quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này và gửi đến Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành đối với các dự án quy định
khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên
ngành xem xét, trình Bộ GTVT phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định
này. Sau khi đề xuất dự án được phê duyệt, thực hiện việc công bố dự án theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công bố dự án.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày đề xuất dự án được phê duyệt, cơ quan phê duyệt đề xuất dự án tổ chức công
bố dự án, danh mục dự án trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ GTVT. Nội dung công bố theo
quy định tại Điều 18 và Điều 23 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Nội dung đề xuất dự án theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn và các quy định khác có liên
quan của Bộ GTVT.
Điều 6. Lựa chọn
tư vấn giai đoạn chuẩn bị dự án và lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Dự án do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất.
a) Đối với các dự án quy định khoản 1
Điều 3 Quy định này: Ban QLDA thực hiện trách nhiệm của Chủ đầu tư và Bên mời
thầu theo quy định của Luật Đấu thầu
trong tổ chức lựa chọn tư vấn giai đoạn chuẩn
bị dự án; tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi (bao gồm cả nhiệm vụ, dự toán
công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi; công tác thẩm tra, thẩm định,
nếu có), trình
Bộ GTVT.
b) Đối với các dự án quy định khoản 2
Điều 3 Quy định này: Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành thực hiện trách
nhiệm của Chủ đầu tư và Bên mời thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu trong tổ chức lựa chọn tư vấn giai đoạn chuẩn bị dự
án: tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả
thi (bao gồm cả nhiệm vụ, dự toán công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi; công tác thẩm tra, thẩm định,
nếu có), trình
Bộ GTVT.
c) Bộ GTVT có ý kiến chấp thuận đơn vị
nhận hồ sơ yêu cầu (hoặc dự thảo hợp đồng đối với
trường hợp chỉ định thầu rút gọn) và có ý
kiến chấp thuận trước khi người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu trong lựa chọn tư vấn giai đoạn chuẩn bị dự án đối
với các dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Dự án do Nhà đầu tư đề xuất.
a) Nhà đầu tư có đề xuất dự án được
phê duyệt tổ chức lựa chọn tư vấn để lập báo cáo nghiên
cứu khả thi trình Ban QLDA được Bộ
GTVT giao nhiệm vụ đối với các dự án quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này và trình Tổng
cục ĐBVN. Cục quản lý chuyên ngành (tùy theo lĩnh vực đầu tư) đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 3
Quy định này. Bộ GTVT có ý kiến chấp thuận
đơn vị tư vấn giai đoạn chuẩn bị dự án và
nhiệm vụ, dự toán công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên
cứu khả thi trước khi Nhà đầu tư phê duyệt.
b) Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành và các Ban QLDA lập nhiệm
vụ, dự toán công tác thẩm tra, thẩm định (nếu có) trình
Bộ GTVT phê duyệt; phối hợp, kiểm tra, giám sát Nhà đầu tư trong quá trình lập báo cáo nghiên
cứu khả thi; tiếp nhận hồ sơ của Nhà đầu tư, xem xét và trình Bộ GTVT
phê duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Bộ GTVT tổ
chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (bao gồm cả nhiệm vụ
và dự toán công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi; công tác thẩm
tra, thẩm định, nếu có) các dự án nhóm A
và nhóm B theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Chương 3
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ VÀ KÝ HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 8. Đối với dự án do Bộ GTVT là Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
1. Lựa chọn nhà đầu tư.
a) Bộ trưởng Bộ GTVT thực hiện toàn bộ
trách nhiệm của người có thẩm quyền theo
quy định của Luật Đấu thầu.
b) Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho Ban QLDA
là Bên mời thầu, có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và thực hiện toàn bộ
trách nhiệm của Bên mời thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu và Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
2. Thỏa thuận đầu tư và hợp đồng dự
án.
a) Ban QLDA trình Bộ GTVT thỏa thuận
đầu tư (bao gồm dự thảo hợp đồng dự án), kế hoạch và nội dung đàm phán hợp đồng
dự án.
b) Bộ GTVT tổ chức đàm phán hợp đồng
dự án với Nhà đầu tư; trên cơ sở kết quả đàm phán. Ban QLDA hoàn chỉnh hợp đồng
dự án và thỏa thuận đầu tư trình Bộ GTVT ký kết với nhà đầu tư.
c) Ban QLDA phối hợp với Nhà đầu tư
trong quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: cập nhật hợp đồng dự án
theo ý kiến của các cơ quan liên quan và trình Bộ GTVT ký hợp đồng dự án với
Nhà đầu tư.
Điều 9. Đối với dự
án do Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Lựa chọn nhà đầu tư.
Tổng cục trưởng Tổng cục ĐBVN. Cục trưởng
các Cục quản lý chuyên ngành thực hiện toàn bộ trách nhiệm của người có thẩm
quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Trước khi phê duyệt kết quả sơ tuyển kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải có ý kiến chấp
thuận của Bộ GTVT.
2. Thỏa thuận đầu tư và hợp đồng dự án.
Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên
ngành tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Quy định này và các quy định
khác có liên quan của Bộ GTVT.
Điều 10. Nhóm
công tác liên ngành
Tùy thuộc vào nhu cầu đàm phán và thực
hiện dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Nhóm công tác liên ngành để
hỗ trợ đàm phán, thực hiện dự án. Thành phần, nhiệm vụ và thời gian hoạt động của Nhóm công tác liên ngành để hỗ trợ đàm phán, thực hiện dự án theo quyết định
cụ thể của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 4
GIAI ĐOẠN THỰC
HIỆN DỰ ÁN VÀ KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 11. Đối với dự án do Bộ GTVT là Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA trong giai đoạn thực hiện dự án và
kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, bao gồm:
a) Tiếp nhận nguồn vốn của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án (nếu có) và thực hiện việc cấp phát, thanh toán cho
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo đúng các quy định của pháp luật và hợp đồng
dự án;
b) Xác nhận lãi suất vay, giá trị giải
ngân, giá trị hoàn thuế giá trị gia tăng từng thời kỳ theo quy định của hợp đồng
dự án;
c) Phối hợp với Nhà đầu tư, Doanh nghiệp
dự án, Chủ đầu tư dự án thành phần giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan
trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; kiểm
tra. xem xét các tài liệu để trình
của Nhà đầu
tư, Doanh nghiệp dự án trình Bộ GTVT:
d) Xem xét, kiểm tra, chấp thuận các
tài liệu để trình của Nhà đầu tư. Doanh nghiệp dự án hoặc trình Bộ GTVT theo
quy định của hợp đồng dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật:
đ) Kiểm
tra, soát xét đề cương nhiệm vụ, dự toán chi phí các gói thầu tư vấn thiết
kế và dự toán, trình Bộ GTVT hoặc cơ quan
có thẩm quyền thực hiện công tác thẩm
tra, thẩm định theo quy định của pháp luật
về xây dựng:
e) Kiểm tra, xem xét hồ sơ điều chỉnh
tổng mức đầu tư; điều chỉnh, bổ sung báo
cáo nghiên cứu khả thi: phụ lục điều chỉnh, bổ sung hợp đồng dự án (nếu có) và giá trị quyết toán chi phí đầu tư công
trình hoàn thành, trình Bộ GTVT thỏa thuận hoặc phê duyệt:
g) Theo dõi, giám sát việc thực hiện
hợp đồng dự án của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp
dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn bảo hành, bảo trì công
trình dự án: phối hợp với các cơ quan
tham mưu giúp việc Bộ trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ GTVT trong giai đoạn thực hiện đầu tư (bao gồm cả việc quyết toán chi phí đầu tư công trình
hoàn thành) theo quy định của hợp đồng dự
án, Nghị định số 15/2015 NĐ-CP và các quy định khác có liên quan;
h) Bàn giao hồ sơ, tài liệu và các
công việc liên quan đến công trình dự án để Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên
ngành tiếp nhận phục vụ công tác quản lý trong giai đoạn kinh doanh, khai thác
và chuyển giao công trình dự án;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
Bộ GTVT giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban
QLDA và các cơ quan, đơn vị liên quan trong giai đoạn thực hiện dự án và kết
thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng sẽ được Bộ GTVT
quy định trong quyết định riêng.
Điều 12. Đối với
dự án do Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành là Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
1. Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm xem xét, trình Bộ GTVT các công việc, bao gồm:
a) Chấp thuận việc cầm cố, thế chấp
tài sản; chủ trương chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (nếu
có);
b) Thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng
mức đầu tư; điều chỉnh, bổ sung đề xuất dự
án, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có)
các dự án quy định tại điềm a khoản 2 Điều 4 Quy định này; thỏa thuận điều
chỉnh đề xuất dự án các dự án quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 4 Quy định này;
c) Thỏa thuận quyết toán giá trị công trình
hoàn thành các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho Tổng cục
ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành tổ chức thực
hiện toàn bộ chức năng, nhiệm vụ còn lại của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.
3. Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên
ngành thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Bộ GTVT giao.
Điều 13. Nghiệm
thu đưa công trình vào khai thác
Việc nghiệm thu đưa công trình dự án vào khai thác thực hiện theo quy định
của Luật Xây dựng các văn bản hướng dẫn và quy định của Bộ GTVT.
Chương 5
GIAI ĐOẠN KINH
DOANH, KHAI THÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý
chuyên ngành
1. Trình Bộ GTVT xem xét, quyết định
các nội dung, bao gồm:
a) Các thủ tục liên quan đến việc
chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đối
với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này; chấp thuận chủ
trương chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này;
b) Thẩm định, phê duyệt đầu tư bổ
sung khi việc đầu tư bổ sung làm thay đổi
mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng và tiêu chuẩn
kỹ thuật chủ yếu của công trình dự án quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này;
c) Các nội dung liên quan đến điều chỉnh
giá vé, đối tượng thu phí và các nội dung khác liên quan đến việc thu phí thuộc
thẩm quyền xử lý, quyết định của Bộ GTVT hoặc các Bộ, ngành liên quan;
d) Phụ lục hợp đồng dự án đối với các
dự án quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này:
đ) Xây dựng và trình Bộ GTVT ban hành
tiêu chí về chất lượng công trình dự án
trong quá trình khai thác và khi nhà đầu tư chuyển giao công trình dự án cho
Nhà nước, làm cơ sở thực hiện.
2. Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho Tổng cục
ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ còn lại
của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
giai đoạn kinh doanh, khai thác và chuyển giao công trình dự án theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành và hợp đồng dự
án. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục
ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành bao gồm:
a) Tiếp nhận hồ sơ tài liệu công
trình dự án theo quy định tại điểm h khoản
1 Điều 11 Quy định này để tiếp tục thực hiện công tác quản lý hợp đồng dự án;
b) Thỏa thuận quy trình bảo trì; chấp
thuận kế hoạch và kinh phí công tác bảo trì; theo dõi, kiểm tra công tác bảo trì của doanh nghiệp dự án; thỏa thuận giá trị quyết toán công tác bảo trì;
c) Theo dõi, kiểm tra công tác đảm bảo
giao thông; chấp thuận phương án tổ chức
giao thông; cấp phép thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông;
d) Theo dõi, kiểm tra doanh thu thu phí; công tác tổ chức thu phí; có biện pháp chống thất thoát doanh thu; kiểm soát
lãi suất vay trong thời gian kinh doanh, khai thác công trình dự án và các thông số khác liên quan đến phương án tài
chính và thu phí:
đ) Thực hiện quyền của Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc tạm đình chỉ, dừng thu phí khi nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án vi phạm hợp đồng dự án theo các quy
định của hợp đồng dự án:
e) Thực hiện các thủ tục liên quan đến
việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đối với các dự án được
Bộ GTVT ủy quyền là Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sau khi có ý kiến chấp thuận
chủ trương của Bộ GTVT;
g) Định kỳ 05 năm, kể từ khi đưa công
trình dự án vào kinh doanh, khai thác, Tổng
cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xác nhận với Doanh nghiệp dự
án về các thông số tài chính dự án. Các chi phí vận hành (đảm bảo đủ để xác định
phương án tài chính dự án) và xác định thời
gian còn lại của hợp đồng dự án; trong 05
năm cuối thực hiện định kỳ hàng năm và riêng năm cuối cùng của hợp đồng dự án
thực hiện định kỳ hàng quý;
h) Tổ chức tiếp nhận công trình dự
án; thực hiện chức năng nhiệm vụ của Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc tiếp nhận chuyển giao công trình dự án theo quy định tại
Điều 54 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
Bộ GTVT giao.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng cục
ĐBVN, Cục quản lý chuyên ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan sẽ được Bộ GTVT
quy định trong quyết định riêng.
Chương 6
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ
báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ tại Quy định này báo cáo theo yêu cầu của Bộ GTVT tình hình thực hiện công
việc được giao.
2. Định kỳ 06 tháng và cả năm (trước
ngày 15 của tháng tiếp theo) hoặc khi Bộ GTVT yêu cầu, Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý
chuyên ngành báo cáo Bộ GTVT tình hình kêu gọi đầu tư, tình hình thực hiện công
tác quản lý, kinh doanh và bảo trì theo hợp đồng dự án (đối với dự án do Bộ
GTVT là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền),
tình hình thực hiện hợp đồng dự án (đối với dự án Bộ GTVT ủy quyền là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền), những
tồn tại và kiến nghị đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP thuộc lĩnh vực mình
quản lý.
3. Trong giai đoạn thực hiện dự án.
a) Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên
ngành: Định kỳ hàng quý (trước ngày 22 của
tháng cuối) hoặc khi Bộ GTVT yêu cầu, báo
cáo Bộ GTVT tình hình thực hiện dự án, tiến độ, chất
lượng, công trình, những vướng mắc và đề xuất kiến nghị đối với dự án Bộ GTVT ủy quyền là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Các Ban QLDA: Định kỳ hàng tháng (trước ngày 22 của tháng) hoặc khi Bộ GTVT yêu cầu, báo cáo tình hình thực hiện
dự án, tiến độ, chất lượng công trình, những vướng mắc và đề xuất, kiến nghị đối với các dự án được giao nhiệm vụ.
4. Chế độ và nội dung báo cáo của Nhà
đầu tư. Doanh nghiệp dự án theo quy định trong hợp đồng dự án: các nội dung chủ
yếu, bao gồm:
a) Trong giai đoạn thực hiện dự án
- Báo cáo định kỳ tháng, quý và cả năm (trước ngày 20 của tháng cuối) về
tình hình thực hiện dự án với Bộ GTVT, bao gồm: tiến độ, khối lượng, giá trị thực
hiện: nhận xét đánh giá về chất lượng công trình; sự tuân thủ quy định của pháp
luật về xây dựng; danh sách các tổ chức, cá nhân được lựa chọn để quản lý, cung
cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị và các tổ chức, cá nhân khác; giá
trị huy động vốn vay, vốn chủ sở hữu; giá trị giải ngân, lãi suất; những thuận
lợi và vướng mắc.
- Báo cáo đột xuất khi xảy ra sự cố
công trình, sự kiện bất khả kháng, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thấy cần thiết.
b) Trong giai đoạn kinh doanh, khai thác
- Báo cáo định kỳ hàng quý (trước
ngày 10 của tháng tiếp theo) về tình hình thu phí và doanh thu thu phí; báo cáo
định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 của tháng
tiếp theo) và cả năm (trước ngày 31/01 của năm tiếp theo) về tình hình giao
thông, lưu lượng xe, doanh thu thu phí, các thông số đầu vào liên quan đến
phương án tài chính dự án và các nội dung liên quan đến quản lý, bảo trì công
trình dự án theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và hợp đồng dự án. Riêng báo cáo cả năm về doanh
thu thu phí phải có kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
c) Tổng cục ĐBVN, Cục quản lý chuyên
ngành và Ban QLDA có trách nhiệm đôn đốc Doanh nghiệp dự án thực hiện chế độ
báo cáo. Trường hợp các đơn vị vi phạm chế độ báo cáo sẽ bị xem xét xử phạt bằng
hình thức trừ thời gian thu phí theo quy định tại hợp đồng dự án.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công – tư
1. Chủ trì tham mưu quyết định cho
phép chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức PPP, trừ các dự án chuyển
đổi hình thức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy định này.
2. Chủ trì tham mưu các nội dung liên
quan đến đề xuất dự án; thẩm định phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, lập đề xuất dự
án; nhiệm vụ khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu
khả thi và nhiệm vụ thẩm tra, thẩm định dự án (bao gồm cả dự toán kinh phí).
3. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc để Bộ trưởng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi: điều chỉnh tổng mức đầu tư,
đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có).
4. Chủ trì tham mưu các nội dung liên
quan đến lựa chọn nhà đầu tư; lựa chọn
đơn vị thực hiện công tác tư vấn trong giai đoạn chuẩn bị dự án (trừ tư vấn về môi trường).
5. Chủ trì tổ chức đàm phán, thương
thảo hợp đồng dự án; tham mưu ký kết thỏa thuận đầu tư, hợp đồng dự án và phụ lục
hợp đồng dự án (nếu có); tham mưu việc chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ hợp đồng dự
án.
6. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư
lập kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP.
7. Phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung
tâm Công nghệ thông tin, Tổng cục ĐBVN. Cục quản
lý chuyên ngành và Ban QLDA thực hiện công bố dự án.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải quyết các nội dung liên quan trong quá
trình thực hiện hợp đồng dự án.
9. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Trách
nhiệm của Vụ Kế hoạch – Đầu tư
1. Chủ trì tham mưu quyết định chuyển đổi hình thức đầu tư từ nguồn vốn đầu
tư công sang đầu tư theo hình thức PPP.
2. Chủ trì tham mưu lập và tổng hợp kế
hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức
PPP trong kế hoạch đầu tư công hàng năm; bố trí kế hoạch vốn Nhà
nước cho các dự án đầu tư theo hình thức PPP đảm bảo phù hợp với hợp đồng dự án
đã ký kết.
3. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư trong việc
thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi; đàm phán, thương thảo hợp
đồng dự án.
4. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Trách
nhiệm của Vụ Tài chính
1. Chủ trì tham mưu chấp thuận cầm cố,
thế chấp tài sản hình thành từ đầu tư; thỏa thuận
lựa chọn đơn vị kiểm toán; quyết toán giá trị công trình hoàn thành, quyết toán
hợp đồng dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính; quản lý tài sản và xử lý tài sản
thu hồi liên quan đến việc thực hiện dự án.
2. Chủ trì tham mưu xử lý các nội dung liên quan đến thành lập, giải thể trạm
thu phí; được phép thu phí, dừng hoặc đình chỉ thu phí; công tác thu phí; đề nghị cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách về phí,
lệ phí (bao gồm cả việc điều chỉnh giá vé, thay đổi đối tượng thu phí so với thỏa
thuận tại hợp đồng dự án): biện pháp bồi thường cho Nhà đầu tư khi cấp có thẩm quyền
trưng mua, trưng dụng dự án và trường hợp bất khả kháng theo quy định của hợp đồng
dự án.
3. Có ý kiến thẩm định năng lực tài
chính của nhà đầu tư trong quá trình lựa
chọn nhà đầu tư và khi chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng dự án.
4. Theo dõi, kiểm tra lãi suất vay
trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án, tình hình huy động và sử dụng vốn chủ
sở hữu, theo dõi, đôn đốc việc góp vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp dự án đảm bảo
đúng quy định của hợp đồng dự án.
5. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư các dự án
đối tác công - tư trong công tác thẩm định, đánh giá hiệu quả tài chính, kinh tế
- xã hội của đề xuất dự án, báo cáo nghiên
cứu khả thi; tham gia đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án.
6. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Trách
nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Thẩm định tính pháp lý của thỏa thuận đầu tư và hợp đồng dự án.
2. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác công - tư đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án.
3. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Trách
nhiệm của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
1. Chủ trì tham mưu xử lý các nội
dung liên quan đến công tác quản lý, bảo trì công trình dự án; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức quản lý, bảo
trì, đấu nối vào công trình và hành lang
an toàn giao thông.
2. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư trong công tác thẩm
định đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi và đàm phán, thương thảo hợp đồng
dự án, chịu trách nhiệm chính về các nội dung liên quan đến công tác quản lý, bảo trì (bao gồm cả chi phí) và tiếp
nhận công trình dự án.
3. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Trách
nhiệm của Vụ Khoa học – Công nghệ
1. Chủ trì tham mưu về danh mục tiêu
chuẩn áp dụng cho dự án và các nội dung liên quan đến áp dụng khoa học - công
nghệ mới; có ý kiến thẩm định về sự phù hợp
của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công
nghệ.
2. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác công - tư trong công tác thẩm định đề xuất dự án, báo cáo
nghiên cứu khả thi và tham gia đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án; phối hợp với
các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án.
3. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 22. Trách
nhiệm của Vụ An toàn giao thông
1. Chủ trì tham mưu về công tác an
toàn giao thông trong các giai đoạn thực hiện dự án.
2. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư
trong công tác thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và đàm phán, thương thảo hợp
đồng dự án.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong quá trình thực hiện dự án về lĩnh vực an toàn giao thông.
4. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 23. Trách
nhiệm của Vụ Môi trường
1. Chủ trì tham mưu các nội dung liên quan đến môi trường các dự án đầu tư theo hình thức PPP do Bộ GTVT quản lý;
kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của
Nhà đầu tư. Doanh nghiệp dự án theo quy định của pháp luật hiện hành và hợp đồng
dự án.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Trách
nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
1. Chủ trì tổ chức xúc tiến đầu tư
trong và ngoài nước.
2. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác công - tư đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án đối với dự án
có nhà đầu tư nước ngoài.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
giải quyết các nội dung liên quan đối với dự án có nhà đầu tư nước ngoài hoặc
có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài.
Điều 25. Trách
nhiệm của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông
1. Chủ trì thẩm tra, thẩm định hồ sơ
thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi
công (trong trường hợp thiết kế hai bước) theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Chủ trì thẩm tra, thẩm định dự toán công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư và
các đơn vị liên quan giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong; giai đoạn thực
hiện dự án theo quy định của hợp đồng dự án; giám sát chất lượng công trình
theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 15/2015 NĐ-CP.
4. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác công - tư trong việc thẩm định trình
Bộ trưởng phê duyệt hoặc để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất
dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi; điều chỉnh tổng mức đầu tư, đề xuất dự án và báo nghiên cứu khả thi
(nếu có); có ý kiến tham gia về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp
thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của
dự án, thiết kế công nghệ (nếu có).
5. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác công - tư thực hiện đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án và
chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan đến giai đoạn thực hiện dự án.
6. Phối hợp với Vụ Môi trường về các nội dung liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường; với Vụ An toàn giao thông về các
nội dung liên quan đến công tác an toàn giao thông trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
7. Báo cáo định kỳ đột xuất về tình hình
thực hiện dự án giai đoạn thực hiện dự án.
8. Tham gia ý kiến về các vấn đề liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 26. Trách
nhiệm của các Vụ và cơ quan, đơn vị liên
quan khác
1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công bố dự án, danh mục dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện công bố dự án, danh mục dự án trên Cổng Thông tin điện tử
của Bộ GTVT.
3. Các Vụ và cơ quan, đơn vị liên quan khác thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ hoặc khi được Bộ GTVT giao.
Điều 27. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đang trong giai
đoạn chuẩn bị dự án: Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao
cho đến khi hoàn thành việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư
xây dựng công trình).
2. Đối với các dự án đã phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi (dự án đầu tư xây dựng công trình): Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT.
3. Các trường hợp khác, Bộ GTVT sẽ có
quyết định cụ thể.
Điều 28. Thực hiện
Quy định
1. Trong toàn bộ quá trình quản lý thực hiện dự án, ngoài việc tuân thủ
các quy định tại Quy định này, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng các
quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan kịp thời có văn bản báo
cáo Bộ GTVT để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp./.