ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2756/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 24 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ LIÊN THÔNG VỀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC
HIỆN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP
TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2018 và những năm tiếp theo;
Thực hiện Thông báo số 502-TB/TU ngày
24 tháng 4 năm 2019 của Thường trực Thành ủy vê Thông báo kết luận Hội nghị
Thành ủy lần thứ 16;
Thực hiện Thông báo số 468-TB/TU ngày
17/12/2018 của Thường trực Thành ủy về Thông báo kết luận Hội nghị Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố lần thứ 15;
Thực hiện Nghị quyết số 220/NQ-HĐND
ngày 19/12/2018 của HĐND thành phố về nhiệm vụ năm 2019;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số
295/TTr-SKHĐT ngày
17
tháng 5 năm 2019 về việc ban hành Đề án “Quản lý liên thông về thủ tục đầu tư”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Quản lý liên thông về
thủ tục đầu tư đối với các dự án thực hiện ngoài các Khu công nghiệp, Khu công
nghệ cao và Khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND thành phố Đà Nẵng,
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND TP (để b/c);
- CT và các PCT UBND TP;
- VP ĐĐBQH, HĐND và UBNDTP: CVP và các PCVP; phòng KT-TC, ĐT-ĐT;
- Lưu: VT, KT-TC, SKHĐT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
ĐỀ ÁN
QUẢN
LÝ LIÊN THÔNG VỀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN NGOÀI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2756/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Phần I
NHỮNG
VẤN ĐỀ CHUNG
I. Sự cần thiết thực
hiện Đề án quản lý liên thông về thủ tục đầu tư đối với dự án nằm ngoài các Khu
Công nghiệp, Khu công nghiệp cao và Khu công nghiệp thông tin (sau đây viết tắt
là Đề án)
1. Công tác xúc tiến, hỗ trợ và quản
lý đầu tư gắn liền chủ trương, định hướng, chiến lược quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương,
cần sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành nên cần thiết có sự chủ trì, tham
mưu, điều phối của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
2. Việc quản lý liên thông các thủ tục
về đầu tư để nâng cao trách nhiệm và chất lượng xử lý thủ tục hành chính của các
ngành có liên quan, nhằm:
a) Cải thiện đáng kể môi trường đầu
tư, nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư, đóng
góp vào việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố qua việc giảm thiểu thời gian
và chi phí đi lại của nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư tại thành phố, đảm
bảo việc giải quyết các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, thuận lợi.
b) Với việc thực hiện một quy trình khép kín
cùng với áp dụng phần mềm giám sát, theo dõi quá trình xử lý liên thông về đầu tư sẽ góp phần
nâng cao trách nhiệm của CBCCVC, cán bộ lãnh đạo các cấp; tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác điêu hành thống nhất, theo dõi công việc, góp phần tạo sự chuyển biến căn bản
về ý thức trách
nhiệm, quan hệ giải quyết công việc
giữa các cơ quan; nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư.
Do đó, việc ban hành Đề án quản lý liên
thông về thủ tục đầu tư là cần thiết, phù hợp với các yêu cầu nêu trên, đồng thời
khắc phục được những vướng mắc, tồn tại để nâng cao công tác thu hút và quản lý
nhà nước về đầu tư.
II. Căn cứ xây dựng Đề
án
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2018 và những năm tiếp theo;
- Căn cứ Thông báo số 468-TB/TU ngày
17/12/2018 của Thành ủy về Thông báo kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ thành
phố lần thứ 15;
- Công văn số 2995-CV/TU ngày
08/3/2019 của Thành ủy Đà Nẵng về việc Xử lý kiến nghị của Công ty cổ
phần Tập đoàn Mặt Trời; trong đó, yêu cầu Ban Cán sự đảng UBND thành phố sớm
hoàn chỉnh Đề án “Một cửa liên thông về đầu tư” theo hướng thống nhất giao một
sở làm tổng chỉ huy có nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch tiến độ tổng thể thực hiện
các thủ tục đầu tư và trực
tiếp đôn đốc, theo dõi, giám sát việc triển khai dựa trên nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin;
- Nghị quyết số 220/NQ-HĐND ngày
19/12/2018 của HĐND thành phố về nhiệm vụ năm 2019;
- Quyết định số 4286/QĐ-UBND ngày
04/7/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành “Đề án đẩy mạnh
thu hút vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020”;
- Quyết định số 5198/QĐ-UBND ngày
01/11/2018 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy trình chuẩn
bị đầu tư đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thực hiện ngoài các Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin
tập trung trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
III. Phạm vi của Đề
án
1. Phạm vi
Thực hiện quản lý liên thông về thủ tục
đầu tư đối với các dự án đầu tư trong và ngoài nước thực hiện ngoài các Khu
Công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN), Khu Công nghệ cao (sau đây viết tắt là
KCNC), Khu Công nghệ thông tin tập trung (sau đây viết tắt là KCNTT) trên địa
bàn thành phố, bao gồm:
a) Quy trình về chuẩn bị đầu tư: xác định
nhu cầu đầu tư, chủ trương cho phép nghiên cứu đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư.
b) Quy trình cấp Quyết định chủ trương
đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các dự án đầu tư của Nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
ngoài các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là các dự án đầu tư).
b) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến việc thực hiện các thủ tục đối với dự án đầu tư của Nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện ngoài các Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
IV. Nguyên tắc thực
hiện
1. Phù hợp với định hướng phát triển,
các quy hoạch, kế hoạch của thành phố và các quy định của pháp luật hiện hành
có liên quan.
2. Phát huy trách nhiệm của đơn vị đầu
mối về đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời tăng cường sự phối hợp
trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư.
3. Việc thực hiện quy trình phải đảm bảo
tính công khai, minh bạch, khách quan; được theo dõi giám sát thông qua hệ thống
phần mềm liên thông với UBND thành phố và các sở ngành.
4. Việc thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến các bước trong
quy trình phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan.
V. Giải thích từ ngữ
1. Nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Đề xuất dự án sơ bộ là tài liệu
trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu
quả của dự án.
Phần II
CHUẨN
BỊ ĐẦU TƯ
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các nội
dung như sau:
- Xác định nhu cầu đầu tư và lựa chọn
địa điểm thực hiện dự án.
- Chủ trương cho phép nghiên cứu đầu
tư.
- Lựa chọn nhà đầu tư.
I. Xác định nhu cầu đầu
tư và lựa chọn địa điểm dự kiến thực hiện dự án
1. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư làm
việc với các nhà đầu tư về mục tiêu, quy mô đầu tư; loại hình đầu tư; vị trí địa
điểm của dự án...
2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tiếp
nhận văn bản đề xuất ý tưởng dự án từ nhà đầu tư quan tâm. Trên cơ sở đó, Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư giới thiệu địa điểm, hướng dẫn nhà đầu tư khảo sát, lựa
chọn địa điểm phù hợp với các quy hoạch của thành phố.
3. Sau khi tạm thời xác định địa điểm
dự án, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư lập văn bản đề xuất dự
án sơ bộ gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để thực hiện các bước tiếp theo.
II. Chủ trương cho
phép nghiên cứu đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối, tiếp nhận Đề xuất dự án sơ bộ của nhà đầu tư.
2. Sau khi nhận được Đề xuất dự án sơ
bộ của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến của các đơn vị có
liên quan về sự phù hợp của địa điểm, quy hoạch, mục tiêu hoạt động và các điều
kiện khác (nếu có). Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc các
ngành có ý kiến đúng trọng tâm, đảm
bảo tiến độ thời gian.
3. Trên cơ sở ý kiến của các ngành, Sở
Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo UBND thành phố thống nhất chủ trương cho phép nghiên cứu đầu
tư và phân công các ngành thực hiện các thủ tục tiếp theo (đấu giá quyền sử dụng,
đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc quyết định chủ trương đầu tư).
4. Sau khi UBND thành phố thống nhất
chủ trương cho phép nghiên cứu đầu tư:
a) Các đơn vị được phân công tiến hành
triển khai nhiệm vụ liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho
nhà đầu tư về chủ trương của UBND thành phố và hướng dẫn nhà đầu tư triển khai các thủ
tục tiếp theo.
c) Trong trường hợp UBND thành phố không
thống nhất chủ trương cho phép nghiên cứu đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông
báo để nhà đầu tư được biết và hướng dẫn nhà đầu tư chọn phương án đầu tư phù hợp.
(Quy trình chi tiết trong
Phụ lục 1 đính kèm)
III. Lựa chọn nhà đầu
tư
1. Các phương thức lựa chọn nhà đầu tư
a) Đấu giá quyền sử dụng đất (áp dụng
đối với đất đã giải phóng mặt bằng):
- Quy trình và thủ tục đấu giá quyền sử
dụng đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung
tâm Phát triển quỹ đất là các đơn vị chủ trì thực hiện các thủ tục liên quan.
- Đối với từng dự án cụ thể, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan xây dựng bảng tiến độ chi
tiết về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên cơ sở rút ngắn tối đa
thời gian (đối với những thủ tục có thể rút ngắn) so với quy định.
b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất (áp dụng
đối với các khu đất chưa được giải phóng mặt bằng):
- UBND thành phố chỉ định một Ban quản
lý dự án (chủ đầu tư tạm
thời) thuộc UBND thành phố làm bên mời thầu để chủ trì, thực hiện
các thủ tục liên quan.
- Thủ tục đấu thầu dự án có sử dụng đất
được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với từng dự án cụ thể, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban quản lý dự án (chủ đầu tư tạm thời) và các
đơn vị liên quan xây dựng
bảng tiến độ chi tiết về tổ chức thực hiện đấu thầu dự án sử dụng đất trên cơ sở
rút ngắn tối đa
thời gian (đối với những thủ tục có thể rút ngắn) so với quy định.
2. Các đơn vị chủ trì thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư có trách nhiệm báo
cáo các công việc đang triển khai cho Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 2 tuần/lần
để Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND thành phố về tiến độ
chuẩn bị dự án.
3. Trong trường hợp có vướng mắc phát
sinh, các đơn vị chủ trì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo,
tham mưu đề xuất UBND thành phố hướng xử lý (và gửi đồng thời cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi, phối hợp).
4. Ngay khi kết quả lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt, các đơn vị chủ trì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư có trách
nhiệm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để thông báo cho nhà đầu tư.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu và hướng
dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự
án có vốn đầu tư nước ngoài); hướng dẫn nhà đầu tư trong nước thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có yêu cầu).
(Quy trình
chi tiết chuẩn bị cho việc đấu thầu dự án sử dụng
đất tại Phụ lục 2 đính kèm)
Phần III
CẤP
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ/GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
I. Cấp quyết định chủ
trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc các trường
hợp quy định tại
khoản 1, Điều 32 Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất dự án tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý
kiến các ngành để thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt quyết định chủ
trương đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu
tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc các ngành có ý kiến đúng trọng tâm, đảm bảo
tiến độ thời gian.
3. Sau khi có quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư của UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, thông báo trả kết quả cho nhà đầu tư.
4. Đối với các dự án không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (theo Khoản 2, Điều 36 Luật Đầu tư 2014),
trong trường hợp nhà đầu tư yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
(Quy trình cấp
Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đính
kèm tại Phụ lục 3)
II. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
1. Sau khi nhà đầu tư được lựa chọn thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất hoặc ký thỏa thuận thuê địa điểm (thuê nhà, thuê
văn phòng) để thực hiện dự án, nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư nộp tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trên cơ sở hồ sơ đề xuất dự án của
nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư.
Phần V
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
I. Sở Nội vụ
Chủ trì đề xuất cơ chế, phương án tổ
chức bộ máy, nhân sự phù hợp để Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành tốt nhiệm vụ
trên tinh thần sắp xếp, sử dụng cán bộ hiện có (bên trong và bên ngoài), có cơ
chế thù lao thích đáng... đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ Đề án trên tinh thần
phù hợp với Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương và đúng tinh thần chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy “trong
đó xác định rõ vai
trò, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc theo dõi, hỗ trợ đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến việc cấp
quyết định chủ trương đầu tư, chứng nhận đăng ký đầu tư”, báo cáo UBND thành phố
để báo cáo Ban Cán sự Đảng trong tháng 6/2019.
II. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá lại
đội ngũ CBCCVC của Sở Kế hoạch và Đầu tư để sắp xếp, bổ sung nhân lực để thực
hiện tốt nhiệm vụ Đề án.
2. Sau khi hoàn tất việc sắp xếp nhân
sự, sử dụng cán bộ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:
a) Hoàn chỉnh lại Đề án phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao (trên cơ sở sắp xếp lại nhân sự) để làm
cơ sở triển khai thực hiện.
b) Là cơ quan đầu mối, làm tổng chỉ
huy, có nhiệm vụ xây
dựng
kế hoạch tiến độ tổng thể thực hiện các thủ tục đầu tư cho từng dự án cụ thể và
trực tiếp đôn đốc,
theo dõi, giám sát, tổng hợp và báo cáo tình hình triển khai cho lãnh đạo thành phố.
c) Phối hợp với các sở, ngành xây dựng
quy trình xử lý các thủ tục hành chính trình UBND thành phố phê duyệt làm cơ sở
để các sở, ngành có liên quan xây dựng, điều chỉnh Bộ thủ tục hành chính của từng
đơn vị.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan xây dựng phần mềm theo dõi và giám sát hoạt động liên thông về đầu tư
thực hiện ngoài các KCN, KCNC, KCNTT trên địa bàn thành phố; trong đó, chú ý
xây dựng hệ thống giám sát quy trình xử lý, có cảnh báo đối với các thủ tục,
giai đoạn đã quá hạn xử lý, tích hợp trên các thiết bị di động, thông
minh.
e) Trường hợp có vướng mắc trong quá
trình thực hiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem
xét, điều chỉnh.
III. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì thẩm định đối với phần mềm
theo dõi và giám sát hoạt động liên thông về đầu tư thực hiện ngoài các KCN,
KCNC, KCNTT trên địa bàn thành phố, trình UBND thành phố phê duyệt.
IV. Các Sở, ngành có
liên quan và UBND các quận, huyện
1. Xây dựng, điều chỉnh Bộ thủ tục
hành chính của đơn vị để phù hợp với quy trình thực hiện các thủ tục liên thông
nêu tại đề án, trình UBND thành phố phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, tổng hợp gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và vận hành phần mềm theo dõi và giám sát hoạt động liên
thông về đầu tư thực hiện ngoài các KCN, KCNC, KCNTT trên địa bàn thành phố.
V. Cổng Thông tin điện
tử thành phố (Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND thành phố)
Thường xuyên cập nhật và thông tin về
tiến độ xử lý thủ tục trong quy trình liên thông để các cấp quản lý, nhà đầu tư dễ dàng theo
dõi./.
PHỤ
LỤC 1
QUY
TRÌNH CHỦ TRƯƠNG CHO PHÉP NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2756/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2019
của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận văn bản đề xuất dự án sơ bộ của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung
tâm Phát triển quỹ đất, các Sở quản lý chuyên ngành, UBND quận/huyện nơi dự kiến
đặt địa điểm thực hiện dự án.
Trường hợp dự án có khả năng ảnh hưởng
đến an ninh quốc phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến của Bộ Chỉ
huy quân sự thành phố và Công an thành phố.
Trường hợp cần tham vấn ý kiến các Bộ
quản lý chuyên ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi các Bộ, ngành để lấy
ý kiến.
Nội dung lấy ý kiến gồm:
a) Sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự
án.
b) Sự phù hợp của mục tiêu hoạt động của
dự án với các quy hoạch của thành phố.
c) Phương án lựa chọn nhà đầu tư.
d) Các nội dung khác (nếu có)
2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác có liên quan (nếu cần thiết) xem xét
và có văn bản trả lời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp nội dung lấy ý kiến phức tạp
thì thời gian có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị góp ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp ý kiến của các ngành có sự
thống nhất chưa cao hoặc không có ý kiến theo thời gian quy định, Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề xuất UBND thành phố tổ chức cuộc họp để thống nhất ý kiến.
3. Trong vòng 03 ngày làm việc, sau
khi nhận được ý kiến của các ngành có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
ý kiến, báo cáo UBND thành phố xem xét cho ý kiến về chủ trương cho phép nghiên
cứu đầu tư dự án; phương án lựa chọn nhà đầu tư và xác định đơn vị làm chủ đầu
tư tạm thời của dự án (đồng thời gửi văn bản này cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị liên quan).
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
thành phố có trách nhiệm đưa nội dung báo cáo về dự án tại cuộc họp quy hoạch
kiến trúc hoặc cuộc họp của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố gần nhất
để xem xét cho ý kiến về văn bản đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức cuộc họp, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND thành phố thông báo bằng
văn bản ý kiến kết luận của lãnh đạo UBND thành phố tại cuộc họp quy hoạch kiến
trúc thành phố hoặc cuộc họp của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố.
a) Trường hợp Lãnh đạo UBND thành phố
thống nhất với địa điểm đầu tư do nhà đầu tư đề xuất: các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, căn cứ quy định thực hiện các bước tiếp theo để tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với các dự án có tổng vốn đầu tư
trên 2.000 tỷ đồng hoặc có tổng diện tích thực hiện dự án trên 10ha, có yếu tố
nhạy cảm, phức tạp liên quan đến kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng..., trong
vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo kết luận của lãnh đạo UBND
thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo văn bản để Ban Cán sự Đảng UBND thành
phố báo cáo Thường trực/Ban Thường vụ Thành ủy xin ý kiến về chủ trương cho
phép nghiên cứu đầu tư dự án.
b) Trường hợp Lãnh đạo UBND không thống
nhất với địa điểm do nhà đầu tư
đề xuất: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo kết luận của
lãnh đạo UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu
tư được biết.
Trường hợp nhà đầu tư muốn tìm kiếm địa
điểm khác phù hợp hơn, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư liên hệ lại
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để khảo sát và lựa chọn địa điểm thực hiện dự án
phù hợp hơn (trừ trường hợp
Lãnh đạo UBND thành phố/Ban Thường vụ Thành ủy/Thường trực Thành ủy chủ trương
không tiếp tục xúc tiến dự án).
SƠ ĐỒ
QUY TRÌNH CHỦ
TRƯƠNG CHO PHÉP NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
1. Nhà đầu tư nộp đề xuất dự án sơ bộ.
2. Sở KH&ĐT lấy ý kiến các đơn
vị.
3. Các đơn vị có ý kiến phản hồi cho Sở
KH&ĐT.
4. Sở KH&ĐT tổng hợp báo cáo UBND thành
phố.
5. UBND thành phố ban hành chủ trương
thống nhất/ ko thống nhất.
6. Sở KH&ĐT trả lời Nhà đầu tư.
PHỤ
LỤC 2
QUY
TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2756/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2019 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất: Áp dụng theo
quy định hiện hành về đấu
giá
quyền sử dụng đất
của UBND thành phố.
2. Lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức
đấu thầu dự án có sử dụng đất
2.1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết luận của lãnh đạo UBND thành phố về chủ trương đấu thầu dự
án có sử dụng đất (theo đề xuất của Sở kế hoạch và Đầu tư tại quy
trình quyết định chủ
trương cho phép nghiên cứu đầu tư dự án), đơn vị được giao là Bên mời thầu (chủ đầu tư
tạm thời của dự án) lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1:2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1:500 (nếu có) tùy theo tính chất,
quy mô, trình Sở Xây dựng thẩm định.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1:2.000
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1:500 của Bên mời thầu, Sở Xây dựng thẩm định
(15 ngày làm việc) và lấy ý kiến các đơn vị liên quan (05 ngày làm việc), báo
cáo trình UBND thành phố xem xét phê duyệt trong vòng 10 ngày làm việc.
2.2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết luận của lãnh đạo UBND thành phố về chủ trương đấu thầu dự án
có sử dụng đất, Bên mời thầu có văn bản đề nghị UBND quận/huyện (tại địa điểm
thực hiện dự án) rà soát quy hoạch, đưa dự án vào kế hoạch sử dụng đất hằng
năm.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Bên mời thầu, UBND quận/huyện có văn bản gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của UBND quận/huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND
thành phố xem xét trình Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố thông qua Nghị quyết phê duyệt
các công trình, dự án cần thu hồi đất và danh mục dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp dự án
thuộc danh mục dự án trọng điểm, động lực thì UBND thành phố báo cáo Thường trực
HĐND thành phố tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của đại biểu HĐND thành phố.
2.3. Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1:2.000 hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1:500, Bên mời thầu phối hợp với UBND quận, huyện
thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định
cư (nếu có) của dự án, triển khai công
tác đo đạc khu đất, kiểm đếm và tính toán chi phí Bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư (nếu có) của dự án (giá trị m2).
2.4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày HĐND thành phố phê duyệt các công trình, dự án cần thu hồi đất và danh mục
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, UBND quận/huyện (tại địa điểm thực hiện dự
án) dự án lập thủ tục bổ sung dự án vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của quận/huyện
trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của UBND quận/huyện, Sở Tài nguyên Môi trường thẩm định trình
UBND thành phố xem xét phê duyệt bổ sung dự án vào Kế hoạch sử dụng đất hằng
năm của quận/huyện trong vòng 07 ngày làm việc.
a) Trường hợp đất thuộc sở hữu của cá
nhân, hộ gia đình, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Kế hoạch sử dụng
đất hằng năm được UBND thành phố phê duyệt, UBND quận/huyện (tại địa điểm thực
hiện dự án) ra quyết định thu hồi đất.
b) Trường hợp đất thuộc sở hữu của tổ
chức kinh tế thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Kế hoạch sử dụng đất hằng
năm được UBND thành phố phê duyệt, Bên mời thầu có văn bản trình Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Bên mời thầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản báo cáo UBND
thành phố để xem xét, ban hành quyết định thu hồi đất trong vòng 05 ngày làm việc.
2.5. Trên cơ sở quy hoạch phân khu xây
dựng tỷ lệ 1:2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1:500 (nếu có), kế hoạch
sử dụng đất hằng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt, trong vòng 10
ngày làm việc, Bên mời thầu báo cáo bổ sung dự án vào Danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Bên mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch UBND thành phố xem xét, phê duyệt bổ sung dự án vào danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất hằng năm trong vòng 10 ngày làm việc.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp bố
trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án thuộc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
được duyệt trong biểu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm (hoặc điều
chỉnh 6 tháng).
2.7. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt bổ sung dự án vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất, Bên mời thầu xác định sơ bộ
tổng mức đầu tư dự án (giá trị m1), phối hợp với Hội đồng bồi thường, GPMB tổng hợp chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng (giá trị m2), làm căn cứ lập hồ sơ mời sơ
tuyển.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ mời sơ tuyển do Bên mời thầu trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo
UBND thành phố xem xét, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển trong vòng 10 ngày làm việc.
Bên mời thầu tổ chức phát hành hồ sơ mời
sơ tuyển theo quy định; tiến hành đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định. Trong vòng 25 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình,
báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển của Bên mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
UBND thành phố phê duyệt kết quả trúng sơ tuyển trong vòng 10 ngày
làm việc.
2.8. Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày UBND thành phố phê duyệt kết quả sơ tuyển, Bên mời thầu để xuất giá trị m3
(giá trị nộp ngân sách tối thiểu) trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định,
báo cáo UBND thành phố phê duyệt.
2.9. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ
ngày UBND thành phố phê duyệt giá trị nộp ngân sách tối thiểu, Bên mời thầu tổng
hợp giá trị nộp ngân sách nhà nước tối thiểu (m3), chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư (m2), sơ bộ tổng mức đầu tư dự án (m1) để tiến
hành lập kế hoạch và hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư (hồ sơ yêu cầu trong trường
hợp chỉ định nhà đầu tư khi chỉ có 01 nhà đầu tư trúng thầu sơ tuyển); gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định vòng 25 ngày làm việc. Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
UBND thành phố xem xét, phê duyệt hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) trong vòng 10
ngày làm việc.
Bên mời thầu tổ chức phát hành hồ sơ mời
thầu (hồ sơ yêu cầu) lựa chọn nhà đầu tư theo quy định; tiến hành đánh giá hồ
sơ dự thầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định. Trong vòng 25 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình, báo cáo
đánh giá hồ sơ dự thầu của Bên mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND thành
phố phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong vòng 10 ngày làm việc.
2.10. Nội dung chi tiết việc tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và Thông tư
16/2016/TT-BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất./.
SƠ ĐỒ QUY
TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
|
Ghi chú
1. UBND thành phố giao đơn vị liên
quan thực hiện thủ tục đấu giá hoặc đấu thầu.
2. TTPTQĐ, Bên mời thầu hoàn tất hồ
sơ tổ chức đấu giá, đấu thầu (thông báo cho nhà đầu tư biết).
3. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tham gia đấu
giá, đấu thầu.
4. Đơn vị thực hiện thủ tục đấu giá
hoặc đấu thầu báo cáo Sở Kế hoạch
và Đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kết
quả lựa chọn nhà đầu tư.
|
PHỤ
LỤC 3
QUY
TRÌNH CẤP QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ/GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2756/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2019 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
I. Cấp Quyết định chủ trương đầu tư và
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu
tư của UBND thành phố
1. Áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng (kể cả trường
hợp thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất mà đất có nguồn gốc sở hữu không được nhà nước tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
thông qua hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc đấu giá quyền sử đất); dự
án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ.
2. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
-Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan đó, gồm:
+ Sở Xây dựng: cho ý kiến về sự phù hợp
của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: cho ý
kiến về nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất); cung cấp trích lục bản đồ.
+ Các sở, ngành quản lý ngành: cho ý
kiến về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục
tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);
+ Cục thuế Thành phố: cho ý kiến về ưu
đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng
ưu đãi đầu tư);
+ Sở Khoa học và Công nghệ: cho ý kiến
về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển
giao theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư).
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu
tư.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến thẩm định của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư
lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố. Nội dung báo cáo thẩm định
gồm:
+ Thông tin về dự án gồm: thông tin về
nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
+ Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
+ Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án;
+ Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
+ Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử
dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
+ Đánh giá về công nghệ sử dụng trong
dự án đầu tư đối với dự
án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà
đầu tư.
* Đối với các dự
án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (theo
Khoản 2, Điều 36 Luật Đầu tư 2014), trong trường hợp nhà đầu tư yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
II. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với dự án không thuộc cấp Quyết định chủ trương đầu tư của UBND thành phố
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký
đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
III. Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương của Quốc hội hoặc Thủ tướng
Chính phủ
Sau khi hoàn thành các thủ tục
liên quan đến đất đai (nếu có) hoặc dự án thuộc diện quyết định chủ
trương của Quốc Hội và
Thủ tướng Chính phủ, sau khi Nhà đầu tư nộp hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý
theo quy định tại Luật Đầu tư.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư được quy định tại các Điêu 30, 31, 34, 35 Luật
Đầu tư 2014./.
SƠ ĐỒ CẤP QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ/GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định
của các ngành.
3. Ý kiến thẩm định
của các ngành gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến
và báo cáo UBND thành phố cấp quyết định chủ trương đầu
tư.
5. UBND thành phố trả kết quả cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư hoặc yêu cầu bổ
sung, giải trình nếu có).
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả
cho Nhà đầu tư.