ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2745/2015/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 29/11/2006; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chuyển giao công nghệ; Nghị định số 103/2011/NĐ-CP ngày 15/11/2011 và
Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra
công nghệ các dự án đầu tư;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 62/TTr-SKHCN ngày 26/10/2015 và Công văn số
570/SKHCN-QLCN ngày 13/11/2015; Báo cáo thẩm định số 38/BCTĐ-STP ngày
15/10/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử TP, Công báo TP;
- Báo Hải Phòng, Đài PT&TH Hải Phòng;
- CPVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2745/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về quản lý
công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng, gồm: Thẩm tra công
nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ.
2. Quy định này được áp dụng cho các
tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thẩm tra công nghệ, chuyển giao
công nghệ, giám định công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Thẩm tra công nghệ là hoạt
động xem xét sự hoàn thiện của công nghệ: mức độ tiên tiến của dây chuyền công
nghệ; tính thích hợp của công nghệ; sản phẩm do công nghệ tạo ra, thị trường sản
phẩm; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ; nguyên, nhiên, vật
liệu, linh kiện, phụ tùng cho sản xuất; hiệu quả của dự án...
2. Các từ ngữ Chuyển giao công nghệ,
Giám định công nghệ được hiểu theo Khoản 8 và 15 Điều 3 Luật Chuyển giao
công nghệ ngày 29/11/2006.
Chương II
THẨM TRA CÔNG
NGHỆ
Điều 3. Đối tượng
thẩm tra công nghệ
1. Các dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố đăng ký đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công năm 2014 và Điều
32 Luật Đầu tư năm 2014;
2. Các dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố thuộc thẩm quyền Ban Quản lý Khu kinh tế đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1329/QĐ-TTg ngày 19/9/2008 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 2118/2008/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế
Hải Phòng;
3. Các dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các Sở, ban, ngành
quyết định đầu tư theo phân cấp;
4. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình mà cơ quan thẩm định dự án có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ có ý kiến thẩm tra về công nghệ, phương án công nghệ, dây
chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ.
Điều 4. Nội dung
thẩm tra công nghệ
Nội dung thẩm tra công nghệ thực hiện
theo hướng dẫn tại Phần II Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư (sau đây viết
tắt là Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ).
Điều 5. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm tra công nghệ
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn
thẩm tra công nghệ thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 1 và 2 Phần III Thông tư số
10/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc qua mạng.
Điều 6. Kinh phí
hỗ trợ công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư
Nội dung chi, mức chi, nguồn kinh
phí, việc xây dựng dự toán và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ công tác thẩm
tra công nghệ các dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Phần III
Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan trong hoạt động thẩm tra công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
thẩm tra công nghệ của các dự án đầu tư thuộc đối tượng tại Khoản 1, 2 và 4 Điều
3 Quy định này theo quy trình, thủ tục và thời gian được quy định tại Thông tư
số 10/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
các Sở, ban, ngành chủ trì thẩm tra công nghệ của các dự án đầu tư thuộc đối tượng
tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này theo quy trình, thủ tục và thời gian được quy định
tại Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
Khu kinh tế, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cơ quan chủ trì
thẩm định dự án đầu tư các cấp có trách nhiệm yêu cầu và hướng dẫn chủ đầu tư
chuẩn bị hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ theo quy định tại Thông tư số
10/2009/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 8. Nội dung
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công
nghệ:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
không bắt buộc phải đăng ký, nhưng các bên tham gia giao kết hợp đồng có quyền
đăng ký nếu có nhu cầu.
b) Các bên tham gia giao kết hợp đồng
chuyển giao công nghệ có quyền đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền làm cơ sở để được
hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Cấp phép chuyển giao công nghệ: Việc
cấp phép chuyển giao công nghệ thực hiện đối với các công nghệ thuộc Danh mục
công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp sử dụng vốn nhà nước để
nhận chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư:
a) Bên nhận công nghệ phải lập phương
án nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nêu rõ nội dung chuyển giao công nghệ
và giá ước tính của công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Bên nhận công nghệ phải chịu trách nhiệm về nội dung chuyển giao công nghệ và
giá thanh toán cho công nghệ được chuyển giao theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư.
b) Trong trường hợp sử dụng nhiều nguồn
vốn để nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ
51% trở lên thì phải theo quy định tại Mục a Khoản 3 Điều này.
4. Việc nhập khẩu, chuyển giao và sử
dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao phục vụ cho mục đích
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 9. Đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận hợp
đồng chuyển giao công nghệ
Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ
thực hiện theo Điều 6, Điều 9 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 10. Hồ sơ
đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ thực hiện theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số
103/2011/NĐ-CP ngày 15/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số
103/2011/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Hồ sơ được nộp về Sở Khoa học và
Công nghệ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng.
Điều 11. Đăng ký
bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký, nếu các bên có thỏa thuận bổ sung, sửa đổi nội
dung hợp đồng, thì phải gửi hợp đồng bổ sung, sửa đổi đến Sở Khoa học và Công
nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng.
2. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp
đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính
phủ; Nghị định số 103/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Hồ sơ được nộp về Sở Khoa học và
Công nghệ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng.
4. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp
đồng chuyển giao công nghệ được nộp tại Sở Khoa học và Công nghệ. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng
chuyển giao công nghệ. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ
sung hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 12. Chấp
thuận, cấp phép, hồ sơ đề nghị, thủ tục chấp thuận, cấp Giấy phép chuyển giao
công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo
quy định của Chính phủ
Việc chấp thuận, cấp phép, hồ sơ đề
nghị, thủ tục chấp thuận, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của Chính phủ thực
hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ
và thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Chuyển
giao công nghệ trong dự án hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm
theo chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp, hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ thực
hiện theo Điều 13 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép chuyển
giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà
nội dung không có các đối tượng công nghệ quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao
công nghệ.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ vi
phạm quy định tại Điều 13 Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 15. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao
công nghệ
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Báo cáo
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
Việc báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển
giao công nghệ thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 17. Phí thẩm
định hợp đồng chuyển giao công nghệ
Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ,
bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường
hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) phải nộp phí thẩm định hợp
đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.
Điều 18. Nghĩa vụ
bảo mật trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ;
thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp Giấy
phép chuyển giao công nghệ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ thực hiện theo Điều 26 Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Công tác kiểm tra hoạt động chuyển
giao công nghệ, thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều
31, Điều 35 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
GIÁM ĐỊNH CÔNG
NGHỆ
Điều 19. Đối tượng
thực hiện giám định công nghệ
1. Thực hiện giám định máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư theo
Điều 44 Luật Đầu tư:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm
chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp cần thiết để đảm
bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ
tính thuế, có dấu hiệu làm sai nội dung đã được đăng ký, có khiếu nại, tranh chấp,
vi phạm pháp luật về quản lý công nghệ và chuyển giao công nghệ,... cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập chất lượng và giá
trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
2. Khi cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo Điều 69 Luật
Đầu tư.
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo nội dung và
tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư.
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án với quy hoạch và chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 20. Nội
dung giám định công nghệ
Nội dung giám định công nghệ thực hiện
theo Điều 19 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ của người trưng cầu giám định công nghệ, người yêu cầu giám định
công nghệ
Quyền và nghĩa vụ của người trưng cầu
giám định công nghệ, người yêu cầu giám định công nghệ thực hiện theo Điều 21
Nghị định số 133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 22. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức giám định công nghệ, giám định viên công nghệ
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định
công nghệ, giám định viên công nghệ thực hiện theo Điều 22, 23 Nghị định số
133/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 23. Báo
cáo, tổng hợp tình hình hoạt động giám định công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm tổng
hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình
hoạt động giám định công nghệ trên địa bàn thành phố theo quy định.
Điều 24. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giám định công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động giám định công nghệ trên địa bàn; tổ chức
trưng cầu giám định công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về khoa
học, công nghệ khi có dấu hiệu làm sai nội dung đã được đăng ký, có khiếu nại, tranh
chấp, vi phạm pháp luật về quản lý công nghệ và chuyển giao công nghệ, hoặc để
xác định căn cứ tính thuế khi triển khai thực hiện dự án đầu tư theo Điều 44 Luật
Đầu tư;
b) Tham gia giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư về nội dung quản lý công nghệ khi
dự án bắt đầu đi vào hoạt động theo Điều 69 Luật Đầu tư.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành liên quan tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo Điều 69 Luật
Đầu tư.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
các Sở, ban, ngành:
Tổ chức giám định công nghệ các dự án
đầu tư theo Điểm b Khoản 1 Điều này đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư theo phân cấp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện Quy định này, định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong quản lý công nghệ các dự án đầu tư theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, khi có
vướng mắc, phát hiện những vấn đề chưa phù hợp hoặc khi có sửa đổi, bổ sung,
thay thế các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công nghệ các dự án đầu tư,
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi hoặc bổ sung./.