ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 18
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định
68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát đánh giá đầu
tư; Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về Giám sát đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giao Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư một số dự án đầu tư công do tỉnh
quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2294/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
định về quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 07 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành “Quy định về quản lý
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Anh Chức
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công do địa phương quản lý trên địa
bàn tỉnh Hà Nam. Bao gồm phân cấp quản lý nhà nước dự án đầu tư công và trách
nhiệm bố trí vốn đầu tư công; chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư; dự toán; đấu
thầu; quyết toán vốn đầu tư; giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư
sử dụng vốn đầu tư công.
Các nội dung khác về quản lý đầu
tư và xây dựng không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư,
xây dựng bằng vốn đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 3.
Quản lý nhà nước về đầu tư công
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Hà Nam và thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công.
Điều 4.
Phân cấp quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
quản lý các dự án đầu tư công do các Sở, ban, ngành của tỉnh quản lý, sử dụng;
dự án liên quan đến quy hoạch vùng; dự án sử dụng liên huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh; dự án có ý nghĩa chiến lược và trọng điểm về phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; dự án an ninh quốc phòng; dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và dự án do doanh nghiệp làm chủ đầu tư có sử dụng vốn
đầu tư công.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trực tiếp quản
lý các dự án đầu tư công do các phòng, ban, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý sử dụng;
dự án liên xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trực tiếp quản lý các dự
án trong phạm vi xã, phường, thị trấn, do cấp xã quản lý, sử dụng.
Điều 5.
Phân cấp quản lý nhà nước vốn đầu tư công và trách nhiệm bố trí vốn đầu tư công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
vốn đầu tư công nguồn cân đối ngân sách địa phương (vốn ngân sách tập trung
và vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất phân cấp theo nghị quyết Hội đồng nhân
dân tỉnh, vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết, vốn đầu tư từ nguồn bội chi
ngân sách địa phương); vốn đầu tư do Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa
phương; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý dành để đầu tư theo quy định của pháp
luật; vốn đầu tư từ nguồn vượt thu thực tế của ngân sách tỉnh dành cho đầu tư.
Có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư công do tỉnh quản lý cho các dự án đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu
tư các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo
Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách (bao gồm vốn ngân sách tập trung, vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất
phân cấp theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh); vốn đầu tư do ngân sách tỉnh
hỗ trợ; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý dành để đầu tư theo quy định của
pháp luật; vốn đầu tư từ nguồn vượt thu thực tế của ngân sách cấp huyện dành
cho đầu tư. Có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ
đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo Nghị quyết Hội đồng
nhân dân cùng cấp và khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất được phân cấp theo Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh; vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện hỗ trợ; vốn từ
nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập do cấp xã quản lý dành để đầu
tư theo quy định của pháp luật; vốn đầu tư từ nguồn vượt thu thực tế của ngân
sách cấp xã dành cho đầu tư. Có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư công do cấp xã quản
lý cho các dự án thuộc phạm vi quản lý của xã.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, ĐẤU THẦU, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ
Mục 1: Chủ
trương đầu tư
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý (trừ dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo khoản 4 Điều
17 Luật Đầu tư công).
2. Hội đồng nhân dân các cấp
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản
lý sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý (trừ
dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo khoản 4 Điều 17 Luật Đầu tư công; đối với Hội đồng nhân dân tỉnh trừ dự án
theo khoản 3 Điều này).
3. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C do tỉnh quản lý, chỉ
cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Luật Xây dựng.
4. Đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA (vay và viện trợ không hoàn lại) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: thực hiện theo điểm b, c, d khoản
4 Điều 17 của Luật Đầu tư công.
5. Đối
với chương trình, dự án sử dụng nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý dành để đầu tư: thực hiện theo
khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (trừ dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo khoản 4 Điều
17 Luật Đầu tư công).
6.
Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm:
a) Nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư;
b)
Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự
án đầu tư công khẩn cấp;
d) Dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
e) Dự
án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư.
Điều 7. Trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
1.
Trình tự, thủ tục (thuộc trách nhiệm của tỉnh) quyết định chủ trương đầu
tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ: thực hiện theo Điều 23 Luật
Đầu tư công.
2.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
-
Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi
-
Thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch
Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các Sở,
ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Chỉ
đạo cơ quan được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn chỉnh
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
3.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Thực hiện theo Điều 25 Luật
Đầu tư công.
4.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý.
a) Đối
với chương trình, dự án do tỉnh quản lý
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
-
Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
- Đối
với dự án nhóm B, thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng
và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan là thành viên để thẩm định; đối với
dự án nhóm C, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các cơ quan liên quan để thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Chỉ
đạo cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định;
Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình,
dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đối với chương trình, dự án do cấp huyện quản lý
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
-
Giao cơ quan chuyên môn lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
-
Thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
Chủ tịch Hội đồng, Phòng Tài chính - Kế hoạch là Thường trực Hội đồng và các
phòng, ban, địa phương liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
Trường
hợp chương trình, dự án đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu
tư công do tỉnh quản lý trong phạm vi tổng nguồn vốn đầu tư công và số vượt thu
thực tế của ngân sách tỉnh (nếu có) đối với phần vốn ngân sách tỉnh hỗ
trợ chương trình, dự án.
- Chỉ
đạo cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định;
Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu
tư đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân cấp huyện.
c) Đối với chương trình, dự án do cấp xã quản lý
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã:
-
Giao cho công chức chuyên môn tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
-
Thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ
tịch Hội đồng, các công chức chuyên môn liên quan là thành viên để thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
Trường
hợp dự án đề nghị ngân sách cấp huyện, ngân sách tỉnh hỗ trợ, Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) và Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đối với ngân sách tỉnh) thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
ngân sách cấp trên hỗ trợ dự án.
- Chỉ
đạo công chức chuyên môn được giao tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định;
Ủy
ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu
tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp xã.
d)
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành
để đầu tư: Thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công.
Điều 8. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
Mục
tiêu, phạm vi, quy mô, Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn, cơ chế và giải pháp,
chính sách thực hiện, chủ đầu tư.
Điều 9. Điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Cấp
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó.
2.
Trường hợp chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư nhưng chưa quyết định đầu tư, nếu có thay đổi nội dung quyết định chủ
trương đầu tư, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo Điều 34 của Luật
Đầu tư công.
3.
Trường hợp chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư,
đang trong quá trình thực hiện, nếu điều chỉnh dự án làm tăng Tổng mức đầu tư,
hoặc điều chỉnh mục tiêu, phạm vi, quy mô dự án thì phải thực hiện trình tự, thủ
tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh dự án.
Mục 2: Quyết định đầu tư chương trình dự án đầu tư công
Điều 10. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu
tư công
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định đầu tư:
a)
Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư.
b) Dự
án nhóm A, nhóm B, nhóm C do tỉnh quản lý (trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ) và
các dự án đầu tư do cấp huyện, cấp xã quản lý (trừ các dự án đầu tư chỉ lập
Báo cáo Kinh tế kỹ thuật có Tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng).
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư:
a)
Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định chủ
trương đầu tư.
b)
Các Báo cáo Kinh tế kỹ thuật do cấp huyện quản lý; các Báo cáo Kinh tế kỹ thuật
do cấp xã quản lý có Tổng mức đầu tư từ 5 (năm) tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng
(bao gồm Báo cáo Kinh tế kỹ thuật đầu tư bằng nguồn vốn do cấp huyện, cấp xã
quản lý, vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
trung ương, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia).
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các Báo cáo Kinh tế kỹ thuật do cấp
xã quản lý có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng (bao gồm Báo cáo
Kinh tế kỹ thuật đầu tư bằng nguồn vốn do cấp xã quản lý, vốn hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh, huyện; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia).
4.
Trước khi quyết định đầu tư, các Sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, mục tiêu, quy mô của từng dự án
theo đúng quy hoạch, chủ trương đầu tư. Chỉ quyết định đầu tư khi xác định rõ
nguồn vốn thực hiện dự án và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách cho dự
án.
5. Thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: thực hiện theo khoản
2 Điều 13 Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Điều 11. Thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng
1. Đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối
với dự án nhóm A: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do
một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là Thường trực Hội đồng và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm
định dự án;
b) Đối
với dự án nhóm B, C: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định dự án.
Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
dự án, quyết định đầu tư.
2. Đối
với Báo cáo Kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã: Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo Kinh tế kỹ thuật, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thông báo kết quả thẩm định để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt, quyết định đầu tư theo thẩm quyền.
3. Nội
dung thẩm định dự án không có cấu phần xây dựng:
- Sự
tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
- Sự
phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thẩm
định các nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44
của Luật Đầu tư công;
- Sự
phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn
vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự
án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá
trình khai thác dự án;
- Tác
động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và
các địa phương; tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống
người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.
Điều 12. Thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng
1. Đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối
với dự án nhóm A, B, C (trừ dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật)
Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến
tham gia thẩm định dự án của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện thẩm
định các nội dung quy định tại mục 1 khoản 14 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ
sung năm 2020.
Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại
khoản 2 mục 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 , trừ dự án chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; gửi kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì thẩm
định.
Các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tùy theo chức năng nhiệm vụ có ý kiến thẩm định,
thẩm duyệt dự án gửi cho cơ quan chủ trì thẩm định.
Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, thẩm duyệt, ý kiến
tham gia dự án của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập Báo cáo kết quả thẩm
định dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án, quyết định đầu
tư xây dựng.
Chủ đầu
tư dự án được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và cơ quan chủ trì thẩm định dự án.
Báo
cáo kết quả thẩm định dự án bao gồm các nội dung:
- Sự
phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định
trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;
- Sự
phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn
áp dụng;
- Giải
pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu
tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;
- Yếu
tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Sự
phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);
- Các
nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết
định đầu tư.
b) Đối
với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định
(trong đó, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán xây dựng công trình) lấy ý kiến tham gia thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo chức năng nhiệm
vụ; thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại mục 3 khoản 14 Điều 1 Luật
Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020.
Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp các ý kiến thẩm định, ý kiến tham gia, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Đối
với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng công trình; gửi kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì thẩm
định.
Các
cơ quan liên quan, tùy theo chức năng nhiệm vụ có ý kiến thẩm định, thẩm duyệt
dự án gửi cho cơ quan chủ trì thẩm định.
Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là cơ quan chủ trì thẩm định, tổng hợp kết quả
thẩm định, ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan; lập Báo cáo kết quả thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, quyết định đầu tư; hoặc gửi kết quả thẩm định để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt (đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Đối
với Báo cáo kinh tế- kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng thuộc cấp
xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự tổ chức thẩm định và quyết định
đầu tư.
4. Nội
dung báo cáo thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
- Sự
phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định
trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;
- Sự
đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và
biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;
- Việc
lập Tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;
- Giải
pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện
dự án;
- Sự
phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);
- Các
nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết
định đầu tư.
5. Cơ
quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá
nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa
chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết
làm cơ sở cho việc thẩm định.
Mục 3. Quản lý tổ chức thực hiện dự án đầu tư công
Điều 13. Quản lý tổ chức thực hiện dự án đầu tư công
1. Đối
với dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng: thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng
a)
Hình thức quản lý tổ chức thực hiện dự án, thiết kế dự án, nội dung và xác định
tổng mức đầu tư, nội dung và xác định dự toán dự án thực hiện theo các Điều 25,
Điều 26, Điều 27, Điều 28 của Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
b) Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
Đối với
dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán
dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt thiết kế, dự
toán đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế và dự toán
đối với trường hợp thiết kế hai bước.
Đối với Báo cáo Kinh tế kỹ thuật
do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì phối hợp với phòng quản lý chuyên ngành
thẩm định thiết kế, dự toán trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt thiết kế, dự toán hoặc thông báo kết quả thẩm định để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phê duyệt thiết kế, dự toán.
Mục 4. Đấu thầu trong hoạt động đầu tư, xây dựng; Quyết
toán vốn đầu tư; Giám sát, đánh giá đầu tư
Điều 14. Đấu thầu trong hoạt động đầu tư, xây dựng:
1.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu của dự án và Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư, giải quyết kiến nghị trong đấu thầu; hủy, đình chỉ hoặc
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự
án và Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả
lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư.
Sở Y
tế chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là người có thẩm quyền quyết định.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã;
Công
chức chuyên môn tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Báo cáo Kinh tế
kỹ thuật có Tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ
đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước
khi có quyết định phê duyệt dự án; phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án, Báo cáo Kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức
thẩm định và thực hiện các nội dung đấu thầu theo đúng quy định.
Điều 15. Quyết toán vốn đầu tư:
1.
Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư là người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan
cấp dưới trực tiếp phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
2. Đối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách cấp tỉnh quản lý:
Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có quyết định khác).
3. Đối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách cấp huyện quản lý:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định khác).
4. Đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách cấp xã quản lý: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm
tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không
đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 16. Giám sát, đánh giá đầu tư:
Chủ đầu
tư, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội được phân cấp theo
quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ
về Giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số 01/2020/NĐ- CP ngày 01 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát đánh giá đầu
tư, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Bộ, ngành có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp
Đối với
chương trình, dự án đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà không được bố trí vốn
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 thì việc điều chỉnh
quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định này.
Đối với
chương trình, dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi bổ sung một
số điều theo Luật số 28/2018/QH14 mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp
có thẩm quyền quyết định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định này.
Điều 18. Tổ chức thực hiện:
Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh,
các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và giải quyết.
Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.