ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2677/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 05
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT
ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Công văn số
6434/BKHĐT-ĐTNN ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 255/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Xúc
tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ và các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Trung tâm XTĐT phía Nam;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2677/QĐ-UBND ngày 05/11/2019 của UBND tỉnh
An Giang)
Phần thứ
nhất
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Hoạt động
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Tổ chức đoàn tham dự Hội chợ
ASEAN - Trung Quốc lần thứ 16 EXPO 2019 tại thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng
Tây, Trung Quốc (từ ngày 20/9 đến ngày 24/9), trao đổi thông tin, giới thiệu
các sản phẩm đặc trưng của tỉnh An Giang như: sản phẩm đóng lon Antesco, các sản
phẩm chế biến từ cây thốt nốt, khô, mắm, sản phẩm thổ cẩm của người Khmer và
Chăm, chiếu Uzu, lụa Tân Châu và các sản phẩm có tiền năng xuất khẩu thể hiện
bằng tiếng Hoa, và tiếng Anh tới các quốc gia trong khu vực ASEAN và Trung Quốc;
- Tham dự hội nghị kết nối
giao thương giữa doanh nghiệp tiêu biểu của các tỉnh thành khu vực phía Nam Việt
Nam – Trung Quốc, do Cục Công tác phía Nam, Bộ Công thương và Tổng lãnh sự quán
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại TP. Hồ Chí Minh tổ chức. Tại hội nghị,
các doanh nghiệp Trung Quốc đã bày tỏ mong muốn được hợp tác với doanh nghiệp
An Giang trong việc cung ứng nguyên liệu chế biến và cung ứng nông sản.
2. Hoạt động
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng danh mục
dự án kêu gọi đầu tư; xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư:
- Để cập nhật kịp thời thông
tin gửi đến nhà đầu tư, UBND tỉnh An Giang đã có văn bản chỉ đạo các Sở ban
ngành cập nhật và biên soạn, chuẩn bị tái bản Ấn phẩm “An Giang: Kết nối cơ hội,
hợp tác thành công”, tái bản (lần 1) Video Clip “An Giang – Tiềm năng và Cơ hội
đầu tư”, lập báo cáo đề xuất chủ trương mời gọi đầu tư của danh mục 55 dự án để
làm tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh. Cụ thể như sau:
+ Cập nhật lại thông tin kinh
tế xã hội, các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, danh mục các dự án mời gọi đầu
tư, môi trường đầu tư kinh doanh chính xác, kịp thời đảm bảo nhu cầu tham khảo,
tìm hiểu và tra cứu của nhà đầu tư;
+ Cập nhật Video Clip “An
Giang: Tiềm năng, cơ hội đầu tư” thuyết minh tiếng Việt, phụ đề tiếng Anh, bổ
sung các hình ảnh flycam tại các địa điểm, vị trí đã và đang triển khai thực
hiện các dự án lớn nhằm tạo sức lan tỏa và thu hút các nhà đầu tư tiềm năng
khác;
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác số hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong xúc tiến đầu tư gồm định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực, tiềm năng thế mạnh An Giang, danh mục dự án
mời gọi đầu tư; chi phí vận chuyển, điện nước, lương bình quân vùng, các đối
tác hợp tác.
- Biên soạn và in ấn tài liệu
bìa gấp 3 An Giang cơ hội, hợp tác đầu tư tiếng Việt, tiếng Anh; tài liệu mời
gọi đầu tư và quảng bá Khu du lịch Núi Cấm, các dự án mời gọi đầu tư theo quy
hoạch được duyệt.
3. Hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ
hội đầu tư:
- Tuyên truyền quảng bá, giới
thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư nhân dịp tham dự Hội
thảo giới thiệu thị trường Hoa kỳ do Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức; Hội nghị gặp gỡ doanh nhân kiều bào năm 2019 tại An
Giang; Hội chợ ASEAN - Trung Quốc; kỷ niệm 10 năm ngày thành lập Tổng lãnh sự
quán Việt Nam tại Fukuoka
- Nhật Bản; Hội nghị Sơ kết 5
năm Chương trình hợp tác xúc tiến thương mại, đầu tư giữa Trung tâm Xúc tiến
Thương mại Đầu tư các tỉnh, thành phố phía Nam (2014 - 2019) tại Cà Mau; Các
sự kiện hội nghị, hội chợ thương mại, du lịch trong và ngoài tỉnh;
- Phối hợp với cơ quan truyền
thông trong và ngoài tỉnh thực hiện chuyên đề, tin, bài quảng bá hoạt động xúc
tiến đầu tư, môi trường đầu tư vào các dự án trên địa tỉnh như: Báo Đầu tư,
Báo Diễn đàn doanh nghiệp, Tạp Chí kinh tế và dự báo, Báo Nhân dân,…
- Phối hợp VCCI Cần Thơ chuẩn bị
nội dung tham dự Diễn đàn Hợp tác kinh doanh Nhật Bản - Mekong tại Cần Thơ năm
2019, giới thiệu về An Giang, danh mục dự án trọng điểm trong các lĩnh vực nông
nghiệp, thương mại dịch vụ, giao thông - đô thị;
- Tham gia các Hội nghị xúc
tiến đầu tư do các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các khu
vực khác tổ chức nhằm gia tăng cơ hội kết nối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước;
- Duy trì hoạt động các
website của các sở, ngành, xây dựng Fanpage để tăng cường cung cấp thông tin về
chương trình xúc tiến đầu tư, danh mục các dự án mời gọi đầu tư, các chính
sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư để doanh nghiệp và người dân truy cập
và tìm hiểu. Kết nối doanh nghiệp của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến Thương
mại, Cục Đầu tư Nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các tỉnh thành trong
nước;
- Cung cấp thông tin về An
Giang gửi Văn phòng cơ quan Xúc tiến Hàn Quốc để hỗ trợ quảng bá, mời gọi đầu
tư.
4. Hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư:
- UBND tỉnh đã thành lập Tổ
Công tác thực hiện nhiệm vụ triển khai các dự án đầu tư vào An Giang theo
Quyết định số 237/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2019 (điều chỉnh theo Quyết định
số 1317/QĐ-UBND ngày 30/5/2019), do Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng, thành
viên là thủ trưởng các Sở, ngành và địa phương có liên quan và phân công tập thể
Thường trực UBND tỉnh để trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vướng mắc, khó
khăn và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo lĩnh vực phân công phụ trách.
Bên cạnh đó, các Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường và Xây dựng
đều thành lập Tổ Tư vấn - Hỗ trợ doanh nghiệp để tư vấn, hỗ trợ và giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư và các thủ tục khác có
liên quan;
- UBND tỉnh đã tổ chức tiếp
xúc và cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước tìm cơ hội
đầu tư và khảo sát địa điểm, cụ thể như: Tập đoàn FLC, Công ty Tân Việt Sin, Tập
đoàn Ching Luh - Đài Loan, Công ty Saigon Farm, Công ty Vsunwoo - Hàn Quốc,
Công ty TNHH Phú Nông, Tập đoàn Green key - Tp. HCM;
- Tổ chức Hội nghị đối thoại
doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2019 để trao đổi và lắng nghe ý kiến của các
doanh nghiệp đang đầu tư tại tỉnh; qua đó nắm bắt, chia sẻ và giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả, đồng thời đề nghị
các doanh nghiệp giới thiệu và mời gọi các nhà đầu tư tiềm năng là đối tác;
- Thường xuyên thực hiện các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư trực tiếp đến các nhà đầu tư. Thường xuyên đưa
tin, cập nhật các hoạt động xúc tiến đầu tư, môi trường đầu tư, cơ sở dữ liệu
đầu tư lên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan để
các doanh nghiệp, nhà đầu tư tìm hiểu, tra cứu.
5. Hoạt động
đào tạo tập huấn:
- Tổ chức Hội nghị phổ biến
thông tin Hội nhập kinh tế quốc tế năm 2019: Mời ông Nguyễn Quang Huy, Phó Cục
trưởng Cục công tác phía Nam - Bộ Công thương trình bày tại Hội nghị và có
trên 60 học viên tham dự;
- Tổ chức khóa tập huấn Xúc
tiến thị trường Trung Quốc: Mời Tiến sĩ Đào Việt Anh – Tham tán thương mại
Việt Nam tại Bắc Kinh – Trung Quốc, cùng tham dự lớp có 50 học viên đến từ
các Sở, ngành của tỉnh, phòng Kinh tế hạ tầng huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội doanh nghiệp và tổ hợp tác sản xuất, trong
đó xác định một số vấn đề cần lưu ý trong giao dịch, kinh doanh tại thị trường
Trung Quốc;
- Tổ chức tổ chức lớp tập huấn
“Dự án phát triển thương mại điện tử bền vững”. Chương trình tập huấn bao gồm
các chuyên đề về xây dựng hệ thống kinh doanh online tự động 4.0; hướng dẫn
cách bán hàng hiệu quả trên Sàn Thương mại điện tử; Ứng dụng Blockchain truy
xuất nguồn gốc cho sản phẩm An Giang; Phương pháp bán hàng toàn cầu qua Amazon
và các chuyên đề chuyên sâu của Google Digital (xây dựng website hiệu quả, lập
kế hoạch marketing digital plan, chiến lược truyền thông), với trên 100 học
viên tham dự;
- Tổ chức tổ chức lớp tập huấn
“Thúc đẩy quảng bá thương hiệu, xuất khẩu hàng hóa chủ lực của tỉnh An Giang ra
thế giới thông qua sàn thương mại điện tử Alibaba.com”. Chương trình tập huấn
bao gồm các chuyên đề về ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh; Giới
thiệu dự án Alibaba về chiến lược, chính sách, lợi ích tại Việt Nam; GGS –
chìa khóa sức mạnh; Logistics và hải quan trong xuất khẩu, tạo nền tảng để
các doanh nghiệp An Giang hội nhập với nền công nghiệp 4.0 và thế giới;
- Tổ chức lớp tập huấn tuyên
truyền về Hội nhập kinh tế quốc tế với chủ đề “Tìm hiểu về các thị trường trọng
điểm trong CPTPP, đánh giá các tác động và lợi thế cạnh tranh của An Giang”,
với sự tham dự của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ;
Trung tâm Hỗ trợ Hội nhập Quốc tế tại TP.HCM và các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh, hội nghị trình bày nhiều nội dung quan trọng về tình hình thị trường và
tiềm năng xuất - nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam sau khi gia nhập CPTPP; Các cam
kết mở cửa thị trường, cắt giảm thuế quan đối với một số mặt hàng chủ lực giữa
Việt Nam và các thị trường trọng điểm trong CPTPP.
6. Kết quả
cụ thể về các hoạt động xúc tiến đầu tư:
Từ các hoạt động xúc tiến đầu
tư như đã nêu trên, tính từ đầu năm đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2019, tỉnh
An Giang đã thu hút đầu tư 62 dự án với tổng vốn đăng ký là 15.531 tỷ đồng (kể
cả các dự các đầu tư vào các Khu Kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp), diện tích
sử dụng đất là 307,3 ha, trong đó: 01 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, 59 dự
án đầu tư trong nước phân theo từng lĩnh vực như sau:
- Nông nghiệp: 05 dự án với tổng
vốn đăng ký 450 tỷ đồng.
- Bất động sản: 17 dự án với tổng
vốn đăng ký 13.075 tỷ đồng.
- Công nghiệp: 05 dự án với tổng
vốn đăng ký 478 tỷ đồng.
- TM-DV: 29 dự án với tổng vốn
đăng ký 311 tỷ đồng.
- Khác: 6 dự án với tổng vốn
đăng ký 1.217 tỷ đồng.
Song song đó, tỉnh An Giang
cũng đã hỗ trợ nhà đầu tư nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục để triển khai các
đề xuất dự án đã thống nhất về mặt chủ trương và ký biên bản ghi nhớ cam kết
đầu tư cho 05 nhà đầu tư có tiềm lực mạnh về tài chính và công nghệ để nghiên
cứu thực hiện các dự án trên lĩnh vực ưu tiên mời gọi đầu tư của tỉnh như: nông
nghiệp công nghệ cao, phát triển hạ tầng du lịch, giao thông, khu đô thị,… Đây
có thể được xem là tín hiệu tốt và cũng là thành quả cho những nỗ lực của các cấp,
các ngành trong công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư của tỉnh.
II. NHỮNG HẠN
CHẾ, BẤT CẬP:
Bên cạnh kết quả đạt được là
rất đáng ghi nhận thể hiện qua số dự án và vốn đăng ký tăng qua từng năm,
nhưng cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh
còn nhiều hạn chế và bất cập, cụ thể như sau:
- Một số dự án kêu gọi đầu tư
chưa có mục tiêu, nội dung chi tiết, rõ ràng, thiếu tính khả thi, chưa phù hợp
với nguồn lực và tình hình thực tế của tỉnh, trong đó cơ chế chính sách chưa
theo kịp xu hướng đầu tư hiện đại, quy mô lớn, đặc biệt là cơ chế, chính sách
về đất đai, thuế;
- Chưa chuẩn bị hoặc hình thành
được nền tảng và điều kiện cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội một
cách vững chắc để đáp ứng các nhu cầu và đòi hỏi khi thu hút và triển khai thực
hiện các dự án quy mô lớn, nhất là điều kiện về hạ tầng về giao thông, vùng
nguyên liệu, lực lượng lao động (cả lao động phổ thông, lao động có tay nghề và
lao động chuyên môn sâu, chất lượng cao);
- Cơ chế, chính sách thiếu đồng
bộ, chồng chéo, mâu thuẫn. Thủ tục hành chính mặc dù đã được cải thiện đáng kể,
điều kiện đầu tư kinh doanh được thông thoáng hơn, nhưng nhìn chung vẫn còn một
số thủ tục rườm rà, bất hợp lý nên chưa thực sự tạo được môi trường đầu tư
thuận lợi, thông thoáng đúng nghĩa để hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư có năng
lực;
- Xuất phát điểm thấp, điều kiện
kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chưa tự cân đối được nguồn lực, còn
phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ Trung ương. Do đó ngoài việc xây dựng và áp dụng
các chính sách khuyến khích, ưu đãi chung như các tỉnh theo quy định của Trung
ương, tỉnh An Giang chưa xây dựng được chính sách hỗ trợ đầu tư riêng để bù đắp
những bất lợi về vị trí địa lý và điều kiện hạ tầng;
- Chính sách vĩ mô, quy định về
đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thiếu ổn định, không đồng bộ nên ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút đầu tư của tỉnh;
- Chưa có cơ sở dữ liệu dùng
chung để phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư và chưa hình thành được cơ quan
đầu mối thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến và tiếp xúc nhà
đầu tư nên công tác xúc tiến đầu tư chưa đi vào khuôn khổ, nề nếp, chuyên
nghiệp, từ đó hiệu quả chưa cao;
- Một số dự án đã cấp Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai thực hiện mà chưa có
cơ chế thu hồi ngay, điều này làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của các nhà đầu
tư khác;
- Hiệu quả công tác tuyên truyền,
quảng bá, tổ chức sự kiện còn thấp; dữ liệu, tài liệu, ấn phẩm giới thiệu về
môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội trong thời gian qua còn chưa đầy đủ,
chất lượng tuyên truyền quảng bá chưa sâu và tính lan tỏa chưa cao;
- Việc tổ chức đoàn ra trong thời
gian qua cũng gặp phải những khó khăn như: chưa có được mối quan hệ với cơ quan
ngoại giao Việt Nam tại nơi tổ chức đoàn ra; nội dung giới thiệu, quảng bá về
môi trường đầu tư kinh doanh còn nhiều bất cập hạn chế; thông tin dự án mời gọi
đầu tư chỉ dừng lại danh mục, chưa có dự án;
- Doanh nghiệp tham gia đoàn ra
chưa nhiều. Đa số doanh nghiệp chưa có chương trình dự án để hợp xúc tiến đầu
tư hợp tác với đối tác nước ngoài;
- Nguồn lực về kinh phí không đáp
ứng cho yêu cầu. Chuyên môn của cán bộ làm công tác đoàn ra còn hạn chế;
III. NGUYÊN
NHÂN CỦA HẠN CHẾ, BẤT CẬP:
Những tồn tại, hạn chế, bất
cập nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có khách quan và chủ
quan, cụ thể như sau:
1. Nguyên
nhân chủ quan:
- Nhận thức và năng lực tổ chức
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư ở các cấp, các ngành, địa phương và
doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm
thực tiễn. Các hoạt động xúc tiến đầu tư còn đơn lẻ, chưa có sự kết nối,
chưa có chiến lược dài hạn, lộ trình cụ thể, hướng đi rõ ràng;
- Tổ chức bộ máy chậm được kiện
toàn, đội ngũ cán bộ còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ; công tác đào tạo
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực về công tác xúc tiến của cán bộ chuyên
môn chưa được quan tâm đúng mức, phần lớn chưa qua đào tạo nâng cao. Ở cấp huyện
hầu hết cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư là kiêm nhiệm nên không chuyên
sâu. Công tác chỉ đạo, điều hành ở một vài nơi còn thiếu tính sáng tạo, đổi
mới, chưa thật sự chủ động, linh hoạt và quyết liệt. Ở một số nơi, tại một
vài thời điểm còn thụ động, có tâm lý chờ đợi, chưa chủ động, tích cực nghiên
cứu, tìm hiểu các đối tác, từ đó làm mất đi cơ hội thu hút các dự án, đặc biệt
là các dự án có quy mô lớn, có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh;
- Việc chuẩn bị nội dung cho từng
dự án chưa thật sự kỹ lưỡng, chi tiết vì có liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành. Mặt khác, công tác phối hợp của sở, ngành chưa chặt chẽ nên chưa kịp thời
đáp ứng và giải quyết được các yêu cầu, trong việc cung cấp thông tin và hướng
dẫn nhà đầu tư. Từ đó, làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư cũng như khả năng thu
hút đầu tư của tỉnh;
- Chưa chủ động, thường xuyên
kết nối, phát huy được mối quan hệ với các Đại sứ quán, tham tán đầu tư,
thương mại Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, đặc
biệt là các đối tác truyền thống và có tiềm năng lớn theo định hướng phát triển
của tỉnh;
2. Nguyên
nhân khách quan:
- Vị trí địa lý của tỉnh An
Giang cách xa các trung tâm kinh tế và phát triển của vùng nói chung và của cả
nước nói riêng, hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ (nhất
là hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, bến cảng) hệ thống
Logistics chậm phát triển. Từ đó, làm gia tăng chi phí, giảm khả năng cạnh
tranh với các địa phương có điều kiện thuận lợi hơn;
- Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh
biến đổi khí hậu diễn ra nhanh, mạnh và khó lường hơn dự báo. Các chính sách
về bảo hiểm nông nghiệp mới bước đầu được hình thành, chưa thật sự trở thành điểm
tựa để các nhà đầu tư an tâm;
- Các dự án đầu tư công về xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, công nghiệp, thương mại - dịch vụ triển
khai chậm hoặc bị dừng do ngân sách không đảm bảo. Bên cạnh đó, cũng do nguồn
lực của tỉnh còn hạn chế nên cũng chưa tạo ra được quỹ đất sạch cho các nhà
đầu tư;
- Ngoài việc thiếu nguồn lực để
đầu tư kết cấu hạ tầng, nguồn kinh phí cấp cho các hoạt động xúc tiến đầu
tư của tỉnh cũng bị hạn chế, hầu hết do tỉnh tự cân đối, trong khi đó ngân
sách tỉnh còn hạn hẹp, nguồn xã hội hóa không đáng kể nhưng chưa được hỗ trợ
từ Trung ương cũng như chưa gắn với các hoạt động của Chương trình xúc tiến đầu
tư cấp quốc gia.
Phần thứ
2
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
I. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ:
1. Quan
điểm:
- Tiếp tục thu hút đầu tư nhưng
có chọn lọc, tập trung vào các lĩnh vực “nông nghiệp, thương mại - dịch vụ,
công nghiệp - xây dựng”. Trong đó, xác định nông nghiệp và du lịch là mũi nhọn,
công nghiệp thương mại và dịch vụ là bệ phóng, hạ tầng giao thông là căn bản.
Tập trung thu hút đầu tư vào những khu công nghiệp chế biến, công trình giao
thông kết nối, hệ thống dịch vụ logistics, thương mại hóa đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo phát triển bền vững tạo đà cho phát triển
nhanh;
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến
đầu tư tại chỗ bằng cách hình thức: Tập trung khai thác có hiệu quả các nguồn
lực trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy nhanh quá trình thành lập doanh nghiệp - gia nhập
thị trường; chuyển đổi nguồn vốn tích lũy, nguồn vốn tín dụng trong và ngoài tỉnh,
ngoài nước thành vốn đầu tư để hình thành các công trình, nhà máy cụ thể nhằm
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển của tỉnh;
- Phát triển kinh tế - xã hội
phải đi đôi với giữ vững an ninh - quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính trọng tâm là thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư và năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và cốt lõi của cả hệ thống
chính trị nhằm tạo bước đột phá mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là yếu
tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo ra nhiều việc
làm và của cải cho xã hội, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho
người dân;
- Khai thác tốt các nguồn lực, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để biến các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh thực sự trở
thành động lực và đòn bẩy mới trong phát triển kinh tế, sản xuất hàng hóa,
phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch tương xứng, đủ sức cạnh tranh
trong nước và quốc tế.
2. Định
hướng:
Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh
An Giang năm 2020 tập trung theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
mà Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra, trong đó đặc biệt chú trọng tập trung
theo định hướng của Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai
đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động số
08-CTr/TU ngày 11/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông
nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; các Nghị quyết về phát
triển du lịch và dịch vụ, phát triển công nghiệp, định hướng cụ thể vào một số
lĩnh vực trọng tâm như sau:
- Tập trung đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực: Nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao ứng dụng
kỹ thuật hiện đại như trồng và chế biến rau củ quả, các sản phẩm nông nghiệp;
chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi; lĩnh vực du lịch và dịch vụ;
công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và từ nguồn nguyên
liệu sẵn có của địa phương, sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường;
lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp,
hạ tầng bến cảng đường thủy nội địa, hạ tầng giao thông đô thị và nông thôn;
phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối; xử lý
nước thải, rác thải đô thị và nông thôn; đổi mới sáng tạo, công nghiệp ICT, kỹ
thuật số;
- Không chấp nhận các dự án đầu
tư có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên,
công nghệ lạc hậu, phá hủy môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến đời sống dân
sinh. Ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ hiện đại, các dự án đầu tư có chiều
sâu đổi mới công nghệ và trình độ quản trị tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, thích ứng tốt với biến đổi khí hậu, tạo ra nhiều việc làm;
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Đa dạng hóa các hoạt động và
phương thức xúc tiến đầu tư; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền
thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới; chú trọng xúc tiến đầu tư
tại chỗ với những nhà đầu tư hợp tác thành công;
- Chú trọng công tác xúc tiến
đầu tư tại chỗ, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư. Bên cạnh đó, tăng cường công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế khu
vực và thế giới để có kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp.
3. Mục
tiêu:
Trên cơ sở kết quả đạt được
các năm qua, đồng thời dựa trên quan điểm và định hướng thu hút đầu tư trong thời
gian tới, Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2020 phấn đấu đạt mục
tiêu sau:
- Thu hút tối thiểu 5 dự án
FDI, tổng vốn đầu tư FDI trên 50 triệu USD và trên 60 dự án đầu tư lớn nhỏ từ
các nhà đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư tối thiểu 15 ngàn tỷ đồng. Triển
khai thực hiện và đưa vào hoạt động ít nhất 50% trên tổng số dự án được cấp
phép;
- Mời gọi thành công và cấp Chủ
trương đầu tư cho ít nhất 5 dự án đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, quy mô
lớn, diện tích sử dụng đất trên 200 ha cho mỗi dự án, tổng diện tích sử dụng đất
trên 1.000 ha, vốn đầu tư vào lĩnh vực này tối thiểu đạt 2.000 tỷ đồng và giải
ngân trên 50%;
- Mời gọi thành công và cấp Chủ
trương đầu tư tối thiểu 10 dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển du lịch, kết cấu
hạ tầng, thương mại và dịch vụ với tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực này tối
thiểu đạt 3.000 tỷ đồng và giải ngân trên 50%;
- Tổ chức ít nhất 3 đoàn công
tác cấp tỉnh đi một số nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Thái Lan, Úc, Mỹ,
Canada, các nước Châu Âu nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, mời gọi các
nhà đầu tư tiềm năng, có thế mạnh trong các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, đồng
thời kết hợp học tập kinh nghiệp về khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản,
đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ, thương mại, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp công nghệ cao;
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
xúc tiến đầu tư của tỉnh, trong đó đề cập đầy đủ các chính sách ưu đãi,
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, thông tin chi tiết về các dự án mời gọi đầu tư,
trình tự thủ tục đầu tư, những thuận lợi và khó khăn đối với từng dự án để nhà
đầu tư có đầy đủ thông tin trước khi quyết định đầu tư;
II. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ:
Trên cơ sở quan điểm, định hướng
và mục tiêu như đã nêu trên, xu thế các dòng vốn FDI trên thế giới, khả năng
thu hút FDI của Việt Nam và của tỉnh An Giang, Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh
An Giang năm 2020 gồm 8 nội dung hoạt động chủ yếu sau:
1. Hoạt động
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Tiếp tục tập trung nghiên cứu
tiềm năng và xu hướng đầu tư vào Việt Nam của các đối tác truyền thống đã và
đang đầu tư tại An Giang như Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Úc,…Đồng thời đánh
giá tiềm năng hợp tác đầu tư và xu hướng đầu tư vào Việt Nam của các đối tác mới
như: Singapore, Malaysia, Mỹ, New Zealand, Pháp, Thụy Điển, Hà Lan,...
- Phối hợp tham tán Việt Nam
tại các nước xây dựng kế hoạch tổ chức các đoàn ra xúc tiến đầu tư gắn với
xúc tiến thương mại và du lịch với các đối tác tiềm năng, đồng thời duy trì
kết nối, giao thương, giữ mối quan hệ chặt chẽ, tốt đẹp với các đối tác truyền
thống bằng việc tổ chức đoàn ra, đón đoàn vào một cách thiện chí, chuyên nghiệp,
cởi mở, thẳng thắn trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi;
- Tăng cường kết nối thông qua
việc trao đổi thông tin, kết hợp xúc tiến đầu tư và tiến hợp tác kinh doanh
giữa doanh nghiệp An Giang với doanh nghiệp nước ngoài theo hình thức phát triển
chuỗi liên kết đối với các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của tỉnh.
2. Hoạt động
xây dựng cơ sở dữ liệu cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Tiếp tục cập nhật thông tin,
số liệu, dữ liệu, tài liệu về kinh tế - xã hội theo định kỳ, xu hướng đầu tư
trên thế giới và Việt Nam, thông tin thị trường trong nước và quốc tế phục vụ
cho hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư;
- Tiếp tục nâng cấp Cổng thông
tin điện tử về xúc tiến đầu tư theo một giao diện thân thiện, dễ hiểu, hướng
đến nhà đầu tư nước ngoài. Với chức năng chính là cung cấp thông tin về Chính
sách – thủ tục đầu tư – tiềm năng – cơ hội hợp tác, là đòn bẩy thúc đẩy việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành hoạt động xúc
tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của các Sở, ban ngành, góp phần tiết kiệm thời
gian, kinh phí xúc tiến đầu tư;
- Đổi mới công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin, bản in, các thông tin xúc tiến đầu tư sẽ được số hóa, để thuận tiện cho
việc chia sẻ thông tin đến các nhà đầu tư một cách chủ động và được cập nhật
thường xuyên trên phần mềm xúc tiến đầu tư;
- Xây dựng bản đồ số về dự án đầu
tư trên nền bảng đồ Google map để định vị trí các dự án đã, đang và sẽ đầu tư.
Bản đồ số sẽ được tích hợp vào phần mềm khi triển khai và chạy thử ngoại
tuyến (sử dụng mạng nội bộ) trước khi triển khai ứng dụng trực tuyến cho nhà
đầu tư.
3. Xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Xây dựng báo cáo đề xuất chủ
trương mời gọi đầu tư của danh mục 55 dự án trọng điểm, nhằm cung cấp cho nhà đầu
tư thông tin đầy đủ, chi tiết đối với từng dự án mời gọi đầu tư về: Quy mô, địa
điểm, họa đồ vị trí; thông tin về quy hoạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện hạ
tầng kỹ thuật (giao thông, điện nước, thông tin liên lạc), hạ tầng xã hội;
các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đối với từng dự án; phân tích những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dự án (nếu có); phân tích sơ bộ
về tính khả thi của dự án, ý kiến của chính quyền địa phương, nhân dân vùng dự
án và các vấn đề khác có liên quan để nhà đầu tư có thể hiểu rõ tổng quát về dự
án và nhanh chóng đưa ra quyết định của mình;
- Tổ chức tổng kết Chương
trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 nhằm đánh giá hiệu quả công tác
xúc tiến đầu tư, đánh giá kết quả thực hiện thu hút các dự án thuộc danh mục
kêu gọi đầu tư của giai đoạn 2016 - 2020 để rút kinh nghiệm cho công tác xây dựng
Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, danh mục dự án
kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025 phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội giai đoạn 2021 - 2025 và phải được lấy ý kiến các sở ban ngành, đoàn
thể trước khi phát hành rộng rãi.
4. Hoạt động
xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Biên soạn và tái bản Ấn phẩm
“An Giang: Kết nối cơ hội, hợp tác thành công”; Video Clip “An Giang – Tiềm
năng và Cơ hội đầu tư” trong đó cập nhật hình ảnh, thông tin về kinh tế xã hội;
cơ sở hạ tầng; các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư chung và trong lĩnh
vực nông nghiệp, du lịch, công nghiệp; quy mô dân số, lực lượng lao động; cập
nhật danh mục các dự án trọng điểm mời gọi đầu tư của tỉnh (có điều chỉnh, bổ
sung). Tài liệu và ấn phẩm đều song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh) để sử dụng
trong các hoạt động xúc tiến đầu tư trong thời gian tới.
5. Hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ
hội đầu tư:
- Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương thực hiện chuyên đề quảng bá
xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh, viết bài, đăng tin, xây dựng
các phóng sự nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh,
các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và dự án kêu gọi
thu hút đầu tư của tỉnh thông qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông
tin đại chúng;
- Xây dựng và hình thành nên
mạng lưới các chuyên gia, phóng viên có uy tín và chuyên môn cao để hỗ trợ tỉnh
phản biện các vấn đề thời sự liên quan các dự án đầu tư trên địa bàn nhằm đảm bảo
cung cấp thông tin trung thực, chính thống nhất đến công luận; tránh dư luận xấu,
xuyên tạc về môi trường, chính sách đầu tư của Tỉnh;
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội
nghị đối thoại trực tiếp doanh nghiệp với sự tham dự của các chuyên gia,
phóng viên báo đài nhằm phổ biến các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, lắng
nghe ý kiến đề xuất của doanh nghiệp về những bất cập trong cơ chế, chính
sách để tiếp tục hoàn thiện nhằm tạo môi trường tốt nhất cho các hoạt động đầu
tư kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tích cực tham gia diễn đàn, hội
nghị - hội thảo, các sự kiện về xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu thập
và trao đổi thông tin, dữ liệu về đầu tư và đồng thời cũng gia tăng cơ hội quảng
bá về môi trường đầu tư cũng như danh mục các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh;
- Tổ chức các Đoàn công tác cấp
tỉnh và cấp sở, ngành để tiếp cận với đối tác đầu tư giới thiệu về những thành
tựu kinh tế - xã hội, tiềm năng, thế mạnh và chính sách khuyến khích, ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án trọng điểm, ưu tiên mời gọi đầu tư của tỉnh.
6. Hoạt động
đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
- Đào tạo, nâng cao trình độ
ngoại ngữ đối với cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới; tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng và nghệ thuật xúc
tiến đầu tư tại chỗ cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của các sở, ban,
ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Lựa chọn cử cán bộ tham dự
các chương trình đào tạo tập huấn về xúc tiến đầu tư do Bộ ngành Trung ương,
các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức;
- Phối hợp, liên kết với cơ
quan trung ương mở 01-02 lớp đào tạo về kiến thức quản lý, khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo, công nghiệp ICT, kỹ thuật số cho cán bộ quản lý nhà nước, lãnh
đạo các doanh nghiệp, thích ứng tốt trong thời kỳ hội nhập, bối cảnh và đòi hỏi
thực tế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0);
- Tổ chức các đoàn học tập kinh
nghiệm về công tác xúc tiến đầu tư tại các tỉnh, thành phố phát triển và có
các đặc điểm tương đồng với tỉnh An Giang nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng cho
cán bộ làm công tác xúc tiến.
7. Hoạt động
hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật,
chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư;
triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập
trung chỉ đạo các sở, ban ngành tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính, giảm tối đa số thủ tục, thời gian, chi phí cho doanh
nghiệp. Củng cố Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Cung cấp thông tin về tình
hình đầu tư, quy hoạch; pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch định hướng
phát triển ngành, lĩnh vực, các thủ tục đầu tư, tình hình đất đai và mặt bằng
các khu - cụm công nghiệp. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục về đầu tư
kinh doanh, khảo sát mặt bằng, lựa chọn địa điểm đề xuất đầu tư trên các Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý khu kinh
tế, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư;
- Tăng cường đối thoại, thường
xuyên theo dõi hoạt động của nhà đầu tư, kiểm tra, giám sát để kịp thời giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Phối hợp tổ chức
hiệu quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp;
- Tiếp tục công tác hỗ trợ các
dự án đã được cấp phép đầu tư để triển khai được nhanh chóng và thuận lợi; tích
cực hỗ trợ mở rộng đầu tư đối với những dự án hiệu quả; tổ chức tiếp doanh nghiệp
định kỳ hằng tháng; đẩy mạnh xử lý và trả lời vướng mắc của doanh nghiệp qua
Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, xem đây là việc làm thường xuyên, mang lại
niềm tin cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo hiệu ứng lan tỏa, an tâm cho nhà
đầu tư tại An Giang;
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ lực, xây dựng, duy trì và phát triển chuỗi
liên kết, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, quảng bá thương hiệu sản
phẩm trên các website để tiếp cận, mở rộng thị trường tiêu thụ, kết nối với
các doanh nghiệp khác nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển thị trường.
8. Hoạt động
hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư:
- Duy trì kết nối, giữ vững mối
quan hệ hợp tác tốt đẹp với các tổ chức xúc tiến các nước như EUROCHAM,
AMCHAM, KOTRA, JETRO, các Tham tán đầu tư và thương mại tại các nước,...để
tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường
và cơ hội đầu tư vào tỉnh An Giang. Bên cạnh đó, cũng tìm hiểu sâu thêm về đối
tác và nhu cầu mở rộng đầu tư để đề xuất xây dựng các chương trình hợp tác mời
gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm của tỉnh;
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát,
nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các khu –
cụm công nghiệp, khu kinh tế ở trong và ngoài nước. Học tập kinh nghiệm của
các địa phương đã có kinh nghiệm và thành công trong công tác xúc tiến và thu
hút đầu tư. Bên cạnh đó, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Nam thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia vào các đoàn xúc tiến đầu tư ở nước ngoài do
Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức;
- Tiếp tục giữ mối quan hệ phối
hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các hiệp hội
doanh nghiệp và cơ quan xúc tiến các tỉnh, thành phố trong việc tổ chức thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;
- Tăng cường liên kết các
hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch
và các chương trình tuyên truyền đối ngoại;
- Nghiên cứu tổ chức Hội nghị tổng
kết 20 năm thu hút đầu tư nước ngoài vào An Giang nhằm đánh giá hoạt động đầu
tư kinh doanh, chính sách hỗ trợ. Để từ đó có đánh giá và định hướng thu hút đầu
tư nước ngoài trong thời gian tới.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Để thực hiện được những mục
tiêu, định hướng đề ra, cũng như nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư năm
2020, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần tập
trung vào một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Giải
pháp về cơ chế, chính sách và cải cách hành chính:
- Tiếp tục tập trung
triển khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
trên cơ sở các nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Kế hoạch hành động số 460/KH-UBND
ngày 29/7/2019 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An
Giang 2019, định hướng đến năm 2021; các chương trình, kế hoạch về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân, thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 08/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Nhiệm vụ kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 - 2020;
- Tập trung cải thiện, nâng cao
chất lượng điều hành và thực thi công vụ của bộ máy chính quyền, lấy cải cách
hành chính làm khâu đột phá, lấy công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt
nhân nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp
và người dân. Phối hợp thực hiện Quy chế một cửa liên thông trong giải quyết
hồ sơ, thủ tục hành chính về đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh, giảm tối đa
thời gian và chi phí giải quyết thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề;
- Triển khai thực hiện bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở ban ngành và địa phương (DDCI) tỉnh An
Giang năm 2020. Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các
sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện,
góp phần xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng,
minh bạch, hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư kinh doanh;
- Phấn đấu xây dựng cơ chế,
chính sách riêng, đặc thù cho tỉnh An Giang để hỗ trợ tốt nhất có thể cho nhà đầu
tư để bù đắp lại những bất lợi về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng nhằm tạo sức
hấp dẫn mới cho nhà đầu tư;
- Tăng cường gặp gỡ, đối thoại
với nhà đầu tư để tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện
cho các dự án đã được chấp thuận đầu tư triển khai thuận lợi và hoạt động có
hiệu quả.
2. Giải
pháp về huy động nguồn lực và tiếp cận đất đai:
- Tập trung nguồn lực, tăng chi
ngân sách, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các Tổ chức quốc tế để đầu tư
và chuẩn bị tốt về điều kiện cơ sở hạ tầng, tạo quỹ đất sạch, quy hoạch và
tạo vùng nguyên liệu để hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư muốn
đầu tư kinh doanh tại tỉnh An Giang;
- Tạo ra bước đột phá mới
trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch tạo quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020. Xây dựng quy trình,
hướng dẫn cụ thể về trình tự và cơ sở pháp lý để triển khai Đề án khung pháp
lý thuê lại đất của dân để thực hiện dự án nông nghiệp công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh An Giang theo Quyết định 2559/QĐ-UBND ngày 15/10/2018;
- Tiếp tục thực hiện cơ chế
thỏa thuận, chấp thuận đầu tư trước, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất sau nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm đưa dự án đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh;
- Tăng chi các nguồn sự nghiệp
để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư gắn với xúc tiến thương mại và
du lịch. Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp khác để bù đắp phần nào khó khăn của
ngân sách cho các hoạt động xúc tiến;
- Phát huy và tận dụng lợi thế
của tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long để tranh
thủ cơ chế chính sách, phân bổ nguồn lực đầu tư từ Trung ương, đặc biệt là các
dự án có tính chất liên kết vùng, kết nối cao, chia sẻ tài nguyên giữa các địa
phương để từng bước thu hẹp khoảng cách về địa lý, xóa bỏ các rào cản về
không gian để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực tiềm năng và
thế mạnh của tỉnh.
3. Giải
pháp về khoa học – công nghệ và truyền thông:
- Tập trung xây dựng và hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh;
- Xây dựng và cung cấp phần mềm
về xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang có khả năng tương tác trên điện thoại di động
để cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân, cán bộ quản lý,
công chức thực thi công vụ để dễ truy cập, tìm hiểu, tư vấn và quảng bá;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, nâng cấp và vận hành các Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, ban
ngành hoàn thiện trang thông tin điện tử của tỉnh về xúc tiến đầu tư, pháp luật,
cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư, môi trường, cơ hội đầu tư, các thông tin
cơ bản và chi tiết về các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp,
nhà đầu tư truy cập, tìm hiểu;
- Tăng cường hợp tác với các diễn
giả, cơ quan báo chí địa phương và Trung ương trong công tác thông tin và truyền
thông nhằm quảng bá hình ảnh, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh đến với
các đối tác, nhà đầu tư trong và ngoài nước; chủ động, tận dụng khai thác thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau về xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm hỗ trợ cho
việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
4. Giải
pháp về hợp tác - đối ngoại:
- Tăng cường công tác hợp tác với
các Tham tán thương mại và đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan xúc
tiến, cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam. Thường xuyên giữ mối
quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức xúc tiến trong nước;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo,
đoàn ra, đoàn vào để gặp gỡ, tiếp xúc với nhà đầu tư, đối tác để trao đổi, tìm
kiếm cơ hội hợp tác và mời gọi đầu tư;
- Tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh, gắn kết với các hoạt động
xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương và một số địa phương trên cả nước;
- Tăng cường liên kết các
hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch
và các chương trình tuyên truyền đối ngoại.
5. Giải
pháp nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của các
sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố nhằm nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xây dựng Chương trình, Kế hoạch xúc
tiến đầu tư, kỹ năng và nghệ thuật xúc tiến đầu tư; khả năng ngoại ngữ cơ bản
và chuyên sâu, kỹ năng giao tiếp, đạo đức công vụ, khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo, công nghiệp ICT, kỹ thuật số nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đủ trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thích ứng tốt trong thời kỳ hội nhập, bối cảnh
và đòi hỏi thực tế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0);
- Thường xuyên cập nhật cơ
chế, chính sách, thông tin thương mại, thị trường, tình hình biến động về
chính trị - kinh tế thế giới, xu thế các dòng vốn FDI, mô hình kinh doanh mới,
sự phát triển khoa học – công nghệ để cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách có đầy
đủ thông tin nhằm hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách hiệu quả, chắc chắn.
IV. Dự toán
kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Chương trình:
1. Dự toán kinh phí: 7.752.000.000
đồng (Bằng chữ: Bảy tỷ, bảy trăm năm mươi hai triệu đồng), chi tiết tại
Phụ lục 1
2. Nguồn kinh phí thực hiện các
hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2020 được chi
từ nguồn ngân sách tỉnh
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan Thường trực Chương trình Xúc tiến đầu tư của tỉnh, có trách nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2020; thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình
triển khai thực hiện của các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, kịp
thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 6 tháng và
hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2020 được phân
công tại Phụ lục 1, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp mới,
cách làm hay, hiệu quả, thiết thực để UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị tổng
kết 5 năm thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư nhằm đánh giá hiệu quả trong
việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, ban
hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích đầu tư;
- Làm đầu mối triển khai các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư, doanh
nghiệp để giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp hiện
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của nhà
đầu tư, doanh nghiệp;
- Chủ trì rà soát, cập nhật các
tài liệu, ấn phẩm, cơ sở dữ liệu, phần mềm về xúc tiến đầu tư của tỉnh; chủ
trì xây dựng Video Clip giới thiệu về tiềm năng và cơ hội đầu tư tại An Giang.
2. Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch
chi tiết và tổ chức thực hiện các hoạt động, nội dung xúc tiến đầu tư được
phân công tại Phụ lục 1;
- Tiếp nhận những kiến nghị,
phản ánh của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan về các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư, kịp thời báo cáo Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư vào
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu.
4. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thiết lập
quan hệ với các cơ quan đại diện nước ngoài, các cơ quan hợp tác phát triển quốc
tế tại Việt Nam phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
- Đề xuất các đoàn đi nước
ngoài tham dự các hoạt động ngoại giao kinh tế nhằm chủ động tiếp cận; xúc
tiến đầu tư với các đối tác nước ngoài tại các sự kiện quan trọng trong và
ngoài nước; kêu gọi và vận động kiều bào, người nước ngoài, doanh nhân nước ngoài
đầu tư vào tỉnh An Giang;
- Phối hợp, tìm kiếm, vận động
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án mời gọi đầu tư của Tỉnh; phối
hợp tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh với các đối tác, đoàn
khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh.
5. Sở Tài chính:
Căn cứ vào các nội dung, nhiệm
vụ cụ thể của từng hoạt động xúc tiến đầu tư thẩm định, cân đối, bố trí kinh
phí ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện; kiểm tra, quyết toán vốn thực hiện
Chương trình theo quy định;
6. Các Sở: Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương theo chức
năng và nhiệm vụ chủ động triển khai lồng ghép vào hoạt động của đơn vị để thực
hiện Chương trình này.
7. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ Chương trình Xúc tiến đầu
tư của tỉnh, chủ động xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực địa bàn quản lý. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Ban Quản lý Khu
kinh tế và các sở, ban ngành có liên quan trong việc triển khai có hiệu quả
Chương trình này.
8. Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, các Hội, cơ quan, đoàn thể của tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ tích cực phối hợp với các đơn vị sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố trong việc triển khai thực hiện Chương trình này.
Định kỳ 6 tháng (trước 30 tháng
5) và cả năm (trước 15 tháng 11) các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành
phố báo cáo và cung cấp thông tin về kết quả thực hiện; kiến nghị và đề xuất
phương hướng tới gửi đơn vị thường trực để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
VI. PHỤ LỤC
KÈM THEO
Phụ lục 1: Tổng hợp đề
xuất các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2020 (theo mẫu Biểu thống kê quy định
tại Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
Phụ lục 2: Tiến độ triển
khai thực hiện các dự án đã trao quyết định chủ trương đầu tư.
Phụ lục 3: Danh mục hợp
tác và kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Phụ lục 4: Báo cáo rà
soát cơ quan xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang.
Phụ lục 5: Các chính
sách, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh An Giang.