THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 262/2006/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ
trình số 5613/BKH-TĐ&GSĐT ngày 31 tháng 7 năm 2006 và Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình tại tờ trình số 15/TTr-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 về Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển
Tiếp tục phát huy tối
đa nguồn nội lực, gắn mở rộng sản xuất hàng hóa của Thái Bình với thị trường
trong nước, đồng thời tranh thủ mở rộng thị trường quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đưa Thái Bình trở thành Tỉnh có trình độ phát
triển ở mức trung bình của Vùng đồng bằng sông Hồng.
Đẩy mạnh phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách
thu hút nguồn lực từ bên ngoài, tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đã tinh chế;
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ.
Phát triển
nhanh công nghiệp và dịch vụ, coi trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, gắn
Thái Bình trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng
và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Xây dựng thành phố
Thái Bình với các chức năng là Trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, khoa học,
kỹ thuật của Tỉnh và trở thành đô thị loại II trong giai đoạn 2010 - 2015. Đồng
thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các
trung tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới
các vùng nông thôn trong Tỉnh.
Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, có chính sách thu hút sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất
lượng cao, kể cả từ các địa phương khác và ngoài nước; có cơ chế khuyến khích
phát triển giáo dục, đào tạo, nhất là đội ngũ công chức, công nhân và lao động
kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia về công nghệ và quản lý, đội ngũ doanh nhân.
Gắn tăng trưởng
kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo và nâng cao mức
sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Quan tâm đầu tư thỏa đáng về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và phúc lợi xã hội đối với khu vực nông thôn, phấn đấu giảm hộ nghèo tới
mức thấp nhất.
Phát triển kinh tế
- xã hội phải kết hợp chặt chẽ với khai thác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên hợp
lý và môi trường sinh thái.
Kết hợp phát triển
kinh tế với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh vững mạnh trong các giai đoạn phát triển.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng
quát
Phấn đấu đưa kinh
tế Thái Bình phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, có mạng
lưới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương
đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiên tiến, đưa Thái Bình trở
thành một trong những tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình của Vùng đồng
bằng sông Hồng và cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển
kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt
12,5%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11,5% và giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng
11,0%.
- Chuyển dịch mạnh
cơ cấu kinh tế, để đến năm 2010 tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng
30%; công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 37% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng
33%. Đến năm 2015 có cơ cấu tương ứng là 21%; 45% và 34%; năm 2020, tỷ trọng
nông nghiệp giảm xuống còn 14%; công nghiệp đạt khoảng 51% và dịch vụ khoảng
35%.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu từ 98 triệu USD năm 2005
lên khoảng 200 - 240 triệu USD năm 2010; năm 2015 khoảng 400 triệu USD và năm
2020 khoảng 800 - 850 triệu USD.
- Tăng thu ngân
sách nhằm bảo đảm các nhiệm vụ chi của Tỉnh và từng bước phấn đấu để có tích
lũy. Phấn đấu tỷ lệ thu ngân sách đạt khoảng 15% GDP vào năm 2010; 17% năm 2015
và 19% năm 2020.
- Tăng nhanh đầu
tư toàn xã hội, thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài, thời kỳ 2006 - 2010 tổng
vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến đạt 35 - 36% GDP; 2011 - 2020 khoảng 40 - 41%.
- GDP bình quân đầu
người đạt 14,3 triệu đồng năm 2010, 28 triệu đồng năm 2015 và 51,2 triệu đồng
năm 2020.
b) Về phát triển
xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số
chung đạt 0,55% thời kỳ 2006 - 2015; khoảng 0,65% thời kỳ 2016 - 2020. Nâng cao
chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị
xuống 2,5% và tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn khoảng 88 - 89% vào
năm 2020. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% vào năm 2010, dưới 3% vào
năm 2020.
- Đến năm 2020, tỷ
lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao
động khoảng 67%.
- Đến năm 2010, tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, trong đó qua đào tạo nghề là 25%, đến năm 2020
tỷ lệ này là 60% và 42%; nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành phổ cập trung
học phổ thông vào năm 2010.
- Nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình trên
toàn Tỉnh.
c) Về tài nguyên
và môi trường
Có chính sách quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất
đai, nguồn nước, khoáng sản, rừng ngập mặn; phòng ngừa, xử lý có hiệu quả các
hành vi gây ô nhiễm môi trường, quan tâm đầu tư cho công tác thu gom, tái chế
và xử lý chất thải. Đến năm 2010 khoảng 85% dân số được sử dụng nước sạch; thu
gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp
và chất thải y tế.
Tăng cường giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức về quản lý và bảo vệ
môi trường.
III. Lựa chọn các lĩnh vực trọng điểm có tính
đột phá đến năm 2020
1. Tiêu chuẩn lựa chọn các lĩnh vực trọng điểm
- Có tiền đề và lợi thế phát triển;
- Có vai trò to lớn đối với nền kinh
tế trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: tạo ra đóng góp lớn về GDP, về
ngân sách, về tích lũy và khả năng thu hút lao động;
- Phù hợp với định hướng bố trí chiến lược của vùng đồng bằng sông Hồng
và cả nước;
- Đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường, góp phần phát triển bền vững.
2. Các lĩnh vực trọng điểm dự kiến
a) Tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư; xây dựng môi trường đầu
tư thuận lợi, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển
công nghiệp; thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước phát triển nhanh
và lấp đầy các khu công nghiệp như: Khu công nghiệp thành phố Thái Bình, Tiền Hải,
Cầu Nghìn và các cụm công nghiệp ở các huyện; mở rộng làng nghề.
b) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học
công nghệ. Phát triển nhanh, mạnh các ngành du lịch, nhất là du lịch sinh thái,
thương mại nội địa, xuất khẩu, dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu
chính, viễn thông. Tích cực đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động.
c) Chuyển đổi mạnh cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa,
chất lượng, năng suất và hiệu quả cao, hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu
hàng hóa tập trung.
Khai thác triệt để tiềm năng đất đai và bố trí sử dụng đất nông nghiệp
có hiệu quả cao. Chuyển một phần diện tích lúa năng suất thấp sang trồng cây
công nghiệp, rau màu đặc sản.
Quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vùng lúa đặc sản
tập trung.
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng và đẩy nhanh đô
thị hóa là lĩnh vực quyết định, là nhiệm vụ xuyên suốt thời kỳ quy hoạch. Xây dựng
thành phố Thái Bình trở thành Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,
kỹ thuật của Tỉnh và đạt tiêu chuẩn đô thị loại II trong giai đoạn 2010 - 2015;
xây dựng, mở rộng cảng biển Diêm Điền, cảng sông Tân Đệ; nâng cấp một số tuyến
đường quan trọng và xây dựng các cầu nối với tỉnh ngoài, xây dựng các công trình
thủy lợi, cấp nước, cấp điện; xây dựng hạ tầng các khu du lịch, khu công nghiệp.
IV. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực
1. Phát triển
nông, lâm, thủy sản
Dự kiến giá trị sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 4,8%/năm giai đoạn 2006 - 2010, tăng
4,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 3,3%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Trong cơ cấu
sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành trồng trọt giảm, tăng dần tỷ trọng các
ngành chăn nuôi, thủy sản.
a) Nông nghiệp
Xây dựng nền nông
nghiệp hàng hóa đa dạng, phù hợp với hệ sinh thái, phát triển bền vững, áp dụng
các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, bảo quản và chế biến để tạo ra các sản
phẩm có chất lượng và giá trị cao; đặc biệt, chú ý lựa chọn và sản xuất bộ giống
mới phù hợp cho năng suất, chất lượng cao. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn trong từng vùng.
Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2006 -
2010 bình quân 4,1%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt mức bình quân 3,7%/năm và
giai đoạn năm 2016 - 2020 đạt mức 2,6%/năm.
Phấn đấu giá trị
trên mỗi ha đất nông nghiệp đạt 45 triệu đồng trở lên vào năm 2010 và đạt khoảng
60 triệu đồng vào năm 2020.
Đẩy mạnh phát triển
vụ Đông, đến năm 2010 diện tích cây vụ Đông đạt 40 - 45%, đến năm 2020 đạt 50% trở lên so với diện tích đất canh tác của
Tỉnh.
b) Thủy sản
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng 11,5%/năm giai đoạn 2006 -
2010, tăng 9,4%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và tăng 6,7%/năm giai đoạn 2016 -
2020.
Tiếp tục mở rộng diện tích bãi triều, đẩy mạnh nuôi thâm canh thủy, hải
sản ở vùng nước lợ; mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở sản xuất
giống thủy sản; đẩy mạnh cải tạo ao hồ, ruộng chuyển đổi thành các vùng tập
trung để phát triển nuôi trồng thủy sản thâm canh và bán thâm canh, có khối lượng
sản phẩm hàng hóa lớn, chất lượng cao. Dự kiến diện tích nuôi thủy sản nước mặn
và nước lợ đến năm 2020 đạt hơn 12.000 ha.
Đẩy mạnh khai thác
hải sản trên biển, tăng cường khai thác đánh bắt xa bờ, hạn chế khai thác gần bờ.
c) Lâm nghiệp
Tiếp tục trồng mới
và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển. Xây dựng các mô hình trồng rừng ven biển theo
phương thức nông, lâm, thủy sản kết hợp.
2. Phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp có thị trường ổn định (trong nước và ngoài nước), hiệu quả
cao, các ngành công nghiệp có thế mạnh về nguồn nguyên liệu, sử dụng nhiều lao
động.
Khuyến khích các
doanh nghiệp tăng cường đầu tư chiều sâu nhằm trang bị công nghệ hiện đại, thiết
bị đồng bộ.
Phấn đấu nhịp độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 27%/năm, giai đoạn 2011 - 2015
đạt 20%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17%/năm.
Kết hợp phát triển công nghiệp tập trung ở các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp với phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp ở
các làng nghề.
a) Công nghiệp chế
biến nông sản thực phẩm: từng bước đưa công nghệ hiện đại vào công nghiệp chế
biến, phát triển công nghiệp chế biến gắn liền với phát triển vùng nguyên liệu;
tăng cường tinh chế thay cho sơ chế. Xây dựng các cơ sở chế biến tập trung tại
các vùng nguyên liệu lớn, đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất quy mô vừa
và nhỏ gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
b) Công nghiệp dệt
may: chuyển dần công nghiệp dệt may về các huyện trong Tỉnh, khuyến khích các
doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường, giảm dần hình thức may gia công, tiến
dần đến xuất khẩu trực tiếp.
c) Công nghiệp chế
biến gỗ, lâm sản: phát triển mạnh các cơ sở chế biến gỗ công nghiệp và sản phẩm
mỹ nghệ nội thất cao cấp ở các khu, cụm công nghiệp; các sản phẩm dân dụng từ
mây, tre, đay, cói ở các làng nghề.
d) Công nghiệp
sành, sứ, thủy tinh và vật liệu xây dựng: đa dạng hóa các hình thức đầu tư và sản
phẩm, phát triển cả về số lượng, chất lượng và chủng loại phù hợp với thị hiếu
và sức mua của dân.
đ) Khai thác, sử dụng
khí mỏ và công nghiệp hóa chất: tiến hành các thủ tục và công tác chuẩn bị để
triển khai thăm dò, khai thác khí thiên nhiên bổ sung cho Khu công nghiệp Tiền
Hải.
e) Công nghiệp cơ khí - điện, điện tử công nghệ thông tin: hướng tới
phát triển công nghiệp cơ khí - điện, điện tử, trở thành ngành công nghiệp quan
trọng, có giá trị gia tăng lớn
trong sản xuất công nghiệp của Tỉnh. Từng bước phát triển công nghệ thông tin,
tập trung trước hết cho công nghiệp phần mềm.
g) Phát triển các
khu, cụm công nghiệp, làng nghề: tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật
các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp làng
nghề và thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Quy hoạch mỗi huyện,
thành phố từ 3 - 5 cụm công nghiệp tập trung
và 5 - 10 cụm công nghiệp làng nghề trong giai đoạn 2011 - 2015; từ 6 - 7
cụm công nghiệp tập trung và 10 - 15 cụm công nghiệp làng nghề trong giai đoạn
2016 - 2020.
3. Phát triển dịch
vụ.
a) Thương mại
Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản
xuất kinh doanh và đời sống, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế, mở
rộng thị trường.
Hoàn chỉnh hệ thống
thương mại trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt chú trọng tới phát triển thị trường nông
thôn, phát triển các chợ đầu mối. Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu chuyển
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ bình quân thời kỳ 2006 - 2020 là
12,7%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn dự kiến đến năm 2010 đạt 430
triệu USD, năm 2015 đạt 950 triệu USD và năm 2020 đạt 2.300 triệu USD; tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2020 là 18,6%/năm.
b) Du lịch
Phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Dự kiến mức tăng trưởng khách du lịch
bình quân thời kỳ 2006 - 2010 là 20%/năm, trong đó khách quốc tế tăng bình quân
25%/năm, thời kỳ 2011 - 2020 tương ứng là 13%/năm và 15%/năm. Phát triển mạnh
du lịch văn hóa gắn với các lễ hội, giỗ tổ Đền Trần, tham quan chùa Keo, đền Đồng
Bằng, đền Tiên La; du lịch sinh thái gắn với xây dựng Khu du lịch Cồn Vành, Cồn
Thủ, du lịch làng nghề (Đồng Xâm, Nam Cao...), du lịch biển (Tiền Hải, Đồng
Châu).
c) Các dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các chi nhánh ngân
hàng thương mại quốc doanh và các tổ chức tín dụng khác, mở rộng đầu tư vốn cho
các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh các hoạt động bảo hiểm và các dịch vụ tài
chính khác.
Phát triển các
loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp.
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
4. Văn hóa - xã hội
a) Dân số, lao động việc làm
Thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Dự kiến dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2010 là 1.902,4 nghìn người; năm
2015 là 1.955 nghìn và năm 2020 là 2.020 nghìn người.
Xây dựng trung tâm đào tạo nghề quy mô vùng để
đào tạo nghề cho Tỉnh và các địa phương lân cận.
Cơ cấu lao động phải được thay đổi mạnh theo hướng giảm mạnh lao động sản
xuất nông nghiệp, tăng nhanh lao động công nghiệp - xây dựng, lao động dịch vụ.
Dự kiến đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn khoảng 33% của tổng số lao động.
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
b) Giáo dục - đào tạo
Tiếp tục xây dựng, phát triển hệ thống giáo dục,
đào tạo Thái Bình cân đối, đồng bộ và chất lượng cao để bảo đảm quyền và nghĩa
vụ học tập của nhân dân, thực hiện công bằng trong giáo dục.
Từng bước hiện đại hóa, chuẩn hoá các loại hình
giáo dục để khai thác, phát huy tiềm năng và thành tựu của khoa học công nghệ.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy
hiệu quả, coi trọng 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài để góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và của
cả nước.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục - đào tạo.
Chuyển các trường mầm non bán công, trường trung học phổ thông bán công sang loại
hình ngoài công lập. Tạo điều kiện cho một số trường công lập chuyển sang các
loại hình ngoài công lập. Chuyển hoạt động của đại bộ phận các trường và một số
trường có nhiệm vụ phổ cập thành hoạt động dịch vụ công.
c) Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Năm 2020 chiều cao trung bình của thanh niên tăng
từ 2 - 3 cm so với năm 2005.
Đến năm 2020, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
đạt 100%.
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AISD trong cộng đồng
dân cư xuống dưới 0,3% vào năm 2010 và không tăng vào các năm tiếp theo.
Đến năm 2010, tỷ lệ mẹ tử vong dưới 0,04%
ca đẻ sống; hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 18%; tỷ lệ trẻ sơ
sinh có cân nặng < 2.500 g dưới 3%, duy trì mức sinh thay thế.
Quan tâm chăm lo sức khỏe cho các đối tượng
chính sách xã hội; mọi người đều được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng
cao.
Tăng cường cơ sở vật chất, nhân lực cho mạng
lưới y tế từ tuyến tỉnh đến xã, phường.
Phấn đấu đạt tỷ lệ: 8 bác sĩ, 0,5 dược sĩ
đại học và 18 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2010.
d) Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
- Tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa
thông tin.
Phấn đấu đến năm 2010: 80% gia đình; 55%
thôn, làng; 80% cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa, đến năm 2020 tỷ lệ tương
ứng sẽ là 90%, 65% và 90%.
Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng
phát thanh, truyền hình.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà bảo tàng, Thư viện Tỉnh, Nhà triển lãm
thông tin, Nhà văn hóa trung tâm v.v....
- Tuyên truyền vận động và tổ chức để
phát triển phong trào toàn dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao; khuyến
khích phát triển các cơ sở tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao ngoài công lập,
đẩy mạnh xã hội hóa về thể dục, thể thao.
Đến năm 2015 hoàn thành xây dựng sân vận
động có sức chứa 25.000 chỗ ngồi đạt chuẩn thi đấu quốc tế và 2 bể bơi; quy hoạch
đất dành cho khu Trung tâm thể dục thể thao của mỗi huyện.
V. Kết cấu hạ tầng
1. Lĩnh vực giao thông
Cải tạo và nâng cấp hệ thống đường giao
thông để gia tăng sự giao thương giữa Thái Bình với Hà Nội và các tỉnh trong
Vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chú trọng xây dựng các tuyến giao thông mới đấu nối với
các trục đường quốc gia, tạo ra các trục giao lưu kinh tế mới, các không gian
phát triển công nghiệp và đô thị.
Trước năm 2010 xây dựng đường tránh quốc lộ 10
qua thành phố; tiếp theo làm đoạn đường tránh qua thị trấn Đông Hưng (nối từ cầu
Hòa Bình qua sông Trà Lý đến ngã ba Đọ).
Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 39, đến năm 2010
đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
Chính phủ sẽ sớm triển khai xây dựng đường ven biển
Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Nâng cấp các đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III -
IV đồng bằng. Tiếp tục chú trọng phát triển giao thông nông thôn.
Thực hiện các Dự án cải tạo,
mở rộng cảng Diêm Điền, xây dựng cảng Tân Đệ.
2. Mạng lưới điện
Sản lượng điện thương phẩm cung cấp cho Tỉnh tăng
bình quân 15%/năm giai đoạn 2006 - 2010, tăng trên 11%/năm giai đoạn 2011 -
2020.
Xây dựng, cải tạo đồng bộ đường dây tải điện 220
KV, 110 KV, trung thế, hạ thế và hệ thống các trạm biến áp.
3. Mạng lưới bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin
Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng bưu chính viễn
thông hiện đại và rộng khắp, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển các
dịch vụ mới và ứng dụng công nghệ thông tin, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững, nâng cao chất lượng phục vụ, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt
trong mọi tình huống, giành thắng lợi trong cạnh tranh, hội nhập.
Phấn đấu đến năm 2010 có mật độ 13 máy điện thoại/100
dân; năm 2020 có 38 máy điện thoại/100 dân.
4. Cấp, thoát nước, vệ sinh và bảo vệ môi trường
- Đối với khu vực đô thị: xây
dựng, mở rộng mạng lưới cấp nước cho thành phố Thái Bình, các thị trấn, các khu
công nghiệp. Hướng đến 100% số hộ được sử dụng nước máy, đến năm 2020 đạt 180 đến 200 lít nước/người/ngày.
- Đối với nông thôn, phát triển hệ thống cấp nước
theo nhiều quy mô phù hợp với phân bố dân cư và địa hình từng vùng. Phấn đấu đến
năm 2020, 100% dân cư sống ở nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Xây dựng, nâng cấp mạng lưới thoát nước cho các khu vực, chú trọng đầu
tư hệ thống xử lý nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt trước khi đổ vào hệ
thống thoát chung.
- Cùng với quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đô thị, cần phải quan tâm
đến bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, thực hiện vệ sinh đô thị.
5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang của Tỉnh sẵn sàng hoàn thành
các nhiệm vụ được giao, xây dựng một số công trình phòng thủ ở một số điểm trọng
yếu trên địa bàn Tỉnh.
Khi xây dựng các công trình
phát triển kinh tế phải tính toán đến kế hoạch bảo vệ và bảo đảm chuyển hướng phục vụ quốc phòng
khi tình hình đòi hỏi.
VI. Phương hướng tổ chức không gian
1. Định hướng sử dụng đất
Tích cực khai thác tiềm năng đất đai theo hướng
tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Đẩy mạnh
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu công trình có sử dụng đất;
phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở thực hiện Luật Đất đai và pháp luật
có liên quan.
Đến năm 2020, diện tích đất đô thị khoảng 3.340
ha và đất dành cho phát triển công nghiệp khoảng 3.200 ha, chiếm 1,94% tổng diện
tích tự nhiên của toàn Tỉnh; đất thổ cư nông thôn khoảng 11.200 ha, chiếm 6,8%
diện tích tự nhiên; diện tích đất giao thông khoảng 10.700 ha, chiếm 6,5% diện
tích đất tự nhiên; diện tích đất cho hệ thống công trình thủy lợi khoảng 12.200
ha, chiếm 7,4% diện tích tự nhiên.
2. Phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn
Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 12,4% vào năm 2010; 22,3% vào
năm 2015 và khoảng 40% vào năm 2020.
Phát triển mở rộng thành phố Thái Bình thêm khoảng 1,5 - 2,0 nghìn ha,
phấn đấu trong giai đoạn 2010 - 2015 thành phố Thái Bình được công nhận là đô
thị loại II.
Tiến hành xây dựng
hạ tầng các thị trấn, thị tứ các khu vực nông thôn theo hướng đô thị hóa. Bố
trí hợp lý hệ thống hạ tầng xã hội như: Khu vui chơi giải trí, thể thao, cây
xanh, y tế, giáo dục, xử lý rác thải, nước thải.
3. Phát triển một
số tuyến trục kinh tế
Tuyến đường 10 từ Vũ Thư đến thành phố Thái Bình đi Hải Phòng; tuyến đường
từ thành phố Thái Bình đến Đồng Châu; tuyến đường 39 từ cầu Triều Dương về thị
trấn Đông Hưng; tuyến đường từ thành phố Thái Bình đến Diêm Điền; mỗi tuyến gắn
với phát triển một số ngành kinh tế phù hợp tiềm năng, thế mạnh của các địa
phương.
4. Phát triển khu
vực nông thôn và vùng ven biển
Đối với khu vực
nông thôn, song song với việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phải chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đẩy nhanh sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề và dịch vụ.
Đối với vùng ven
biển, bố trí cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế tổng hợp. Triển khai
nhanh chóng các dịch vụ cung cấp giống và phòng trừ dịch bệnh nhằm phát triển
nhanh diện tích nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hậu cần nghề cá, phát triển
các phương tiện đánh bắt, chế biến thuỷ sản.
VII. Các giải pháp phát triển chủ yếu
1. Giải pháp huy động
các nguồn vốn đầu tư
Để đáp ứng được
nhu cầu đầu tư như trên cần phải có các biện pháp huy động vốn một cách tích cực,
trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát
triển đô thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
văn hoá - thể thao.
2. Cơ chế, chính
sách
Tiếp tục thực hiện
cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.
3. Phối hợp phát
triển giữa Thái Bình với các tỉnh trong vùng.
Để phát triển có
hiệu quả, bền vững, tỉnh Thái Bình cần phối hợp với các tỉnh, thành phố trong
Vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là các tỉnh trong tiểu vùng Nam đồng bằng
sông Hồng.
4. Phát triển nguồn
nhân lực.
5. Phát triển khoa
học - công nghệ và bảo vệ môi trường.
6. Có biện pháp thích hợp khuyến khích và hỗ trợ kinh tế ngoài quốc
doanh.
7. Dự kiến danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu
tư (như phụ lục kèm theo).
VIII. Tổ chức thực hiện quy hoạch
- Sau khi được phê duyệt, tiến hành công
khai hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, tuyên truyền,
quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
để huy động tham gia thực hiện Quy hoạch.
- Xây dựng quy hoạch phát triển của các
ngành và lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết.
- Triển khai Quy
hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch
hàng năm phải bám vào các mục tiêu Quy hoạch đã được duyệt và các chỉ tiêu đặt
ra trong từng thời kỳ.
- Giám sát, kiểm
tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo Quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm các
cấp, các ngành và địa phương trong việc thực hiện Quy hoạch. Định kỳ (vào các
năm 2010, 2015, 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch của từng
thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu của kỳ tới cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh nêu trong Quy hoạch; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc
lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo các nội dung sau:
- Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị; quy hoạch phát triển hệ thống
đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể
và đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng,
ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Giao các Bộ,
ngành liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình nghiên cứu lập các quy hoạch
nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến
khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu
tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối
với sự phát triển của Tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem xét điều
chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công
trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 262/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
1. Dự án xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp.
2. Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất phân đạm công suất 300.000 tấn/năm.
3. Dự án thăm dò, khai thác khí thiên nhiên tại vùng biển tỉnh Thái
Bình.
4. Dự án Nhà máy cơ khí công - nông nghiệp tại thành phố Thái Bình.
5. Dự án đầu tư Nhà máy gia công vỏ tàu hiện đại để đóng mới tàu có trọng
tải từ 3.000 tấn - 5.000 tấn.
6. Dự án phát triển cụm công nghiệp đóng tàu thủy Tân Đệ, cụm công nghiệp
đóng tàu thủy Trà Lý và cụm công nghiệp đóng mới tàu 6.500 tấn và sửa chữa tàu
tại Diêm Điền.
7. Dự án Nhà máy chế biến rau quả thực phẩm công suất 100.000 tấn.
8. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi đậm đặc, công suất
khoảng 30.000 tấn/năm.
9. Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất nước khoáng, dự kiến đầu tư tại Tiền
Hải, công suất khoảng 10 triệu lít/năm.
II. Kết cấu hạ tầng
1. Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 39, đường
tỉnh 39B, 217 đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, đường
216 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng.
2. Dự án nạo vét, chống bồi lắng cảng Diêm Điền.
3. Dự án xây dựng đường ven biển từ Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam Định -
Hải Phòng - Quảng Ninh.
4. Dự án xây dựng các đường vành đai tránh thành phố Thái Bình và các
thị trấn.
5. Dự án xây dựng các nhà máy chế biến rác tại thành phố Thái Bình,
phía Bắc và phía Nam tỉnh.
6. Dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình (xây dựng các trạm
bơm đầu mối, cải tạo hệ thống kênh, sông).
7. Dự án kiên cố hóa hệ thống đê biển, đê sông, kè.
III. Các dự án
phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp
1. Dự án xây dựng Trung
tâm nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng công nghệ cao.
2. Dự án xây dựng
Trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống chăn nuôi công nghệ cao.
3. Dự án chuyển đổi
sản xuất, xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
IV. Các dự án
phát triển du lịch - dịch vụ
1. Dự án xây dựng
cầu ra Cồn Vành và hạ tầng Khu du lịch sinh thái Cồn Vành - Cồn Thủ (Tiền Hải).
2. Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng khu du lịch Đồng Châu (Tiền Hải).
3. Dự án xây dựng
trung tâm thương mại và hội chợ triển lãm cho cả vùng, quy mô 5 ha.
V. Các dự án
phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
1. Dự án trung tâm
giáo dục lao động xã hội.
2. Trung tâm phát thanh truyền
hình.
3. Trung tâm cai nghiện thành phố.
4. Dự án nâng cấp, mở rộng trường
dạy nghề Thái Bình.
5. Dự án nâng cấp bệnh viện đa khoa
Tỉnh.
6. Dự án xây dựng sân vận động Tỉnh.
7. Trường cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật.
8. Trường cao đẳng Kinh tế - kỹ
thuật.
9. Nâng cấp hệ thống phòng học
các trường trung học phổ thông.
10. Đại học đa ngành (nâng cấp
trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình).
11. Tu bổ đền thờ các vua Trần
và các di tích thời Trần.
12. Cải tạo Nhà bảo tàng Tỉnh.
13. Trung tâm đào tạo, giới thiệu
việc làm.
* Ghi chú: về vị trí, quy
mô, diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán,
lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ
thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.