UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 28 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 3 năm 2002;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển và danh mục sản phẩm Công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Nghị quyết số 116/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 10 về “Cơ chế khuyến khích,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 277/TTr-SKH&CN
ngày 26/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về một số chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư các dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CÁC
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2014/QĐ -UBND ngày 28 tháng 03 năm 2014
của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư đối với các dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước là chủ đầu tư Dự
án ứng dụng công nghệ cao, Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (gọi tắt là dự án công nghệ cao) được Bộ Khoa học
và Công nghệ hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp Giấy chứng nhận.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước là chủ đầu tư Dự
án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Dự án ứng dụng công nghệ cao được Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận.
3. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước là chủ đầu tư Dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với Dự án Công nghệ
cao được các cơ quan Trung ương cấp giấy chứng nhận.
1. Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
a) San lấp mặt bằng: Nhà đầu tư tự bỏ vốn để san lấp mặt
bằng trong hàng rào dự án được UBND tỉnh hỗ trợ tối đa 50% chi phí trên cơ sở
thiết kế, dự toán và số liệu quyết toán thực tế được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt nhưng không vượt quá các mức sau:
- 03 tỷ đồng cho các dự án có tổng mức đầu tư từ 50 – 100 tỷ
đồng.
- 05 tỷ đồng cho các dự án có tổng mức đầu tư từ 100 – 200
tỷ đồng.
- 07 tỷ đồng cho các dự án có tổng mức đầu tư trên 200 tỷ
đồng.
b) Đường giao thông: Được tỉnh đầu tư xây dựng không quá 7km
đường giao thông từ trục chính (đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện) vào
trung tâm vùng nguyên liệu tập trung như: Chè, cà phê, cam, dứa, chuối, cỏ, cây
cao lương... có diện tích quy mô từ 100 ha trở lên, phục vụ cho công nghiệp chế
biến trong các dự án công nghệ cao.
c) Cấp điện: Tỉnh cam kết cấp điện đến hàng rào của dự án,
hoặc trung tâm vùng nguyên liệu của dự án theo nhu cầu phụ tải và cấp điện áp.
d) Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông: Được tỉnh đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đường truyền Internet tốc độ cao đến các Khu Công
nghệ thông tin tập trung của tỉnh.
2. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
a) Thuê chuyên gia: Được tỉnh hỗ trợ 30% giá trị hợp đồng
thuê chuyên gia (mỗi hợp đồng là 01 chuyên gia) có thời hạn từ 06 tháng trở lên
cho các nhiệm vụ cần thiết của dự án công nghệ cao, nhưng không quá 03 hợp đồng
các loại/dự án/năm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng/hợp đồng/năm.
Thời gian hỗ trợ không quá 02 năm/01 dự án.
b) Hỗ trợ đào tạo nghề: Nhà đầu tư ký hợp đồng với người lao
động (quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ) trong các dự án công nghệ cao có xác định
thời hạn từ 24 tháng trở lên và gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề
trong, ngoài tỉnh hoặc đào tạo tại cơ sở sản xuất của nhà đầu tư, có chứng chỉ
sơ cấp nghề trở lên được tỉnh hỗ trợ một lần kinh phí đào tạo tương ứng 1,5 mức
lương cơ sở/người
3. Hỗ trợ về cung cấp nguồn nước: Được áp dụng đơn giá thấp
nhất trong việc khai thác, sử dụng nước từ các sông, suối, hồ, đập trên địa
bàn.
4. Hỗ trợ về công nghệ và thiết bị:
Được tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các nội dung sau: Chuyển giao
công nghệ; đầu tư trang thiết bị, máy móc; sản xuất thử nghiệm. Kinh phí hỗ trợ
tối đa không quá 30% của tổng mức đầu tư các nội dung trên và được UBND tỉnh
phê duyệt nhưng không quá 3 tỷ đồng/dự án ứng dụng công nghệ cao, không quá 5 tỷ
đồng/dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
Điều 4. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với Dự án ứng dụng
Công nghệ cao, Dự án sản xuất sản phẩm Công nghệ cao được UBND tỉnh công nhận.
1. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí cho các nội dung đầu tư
ứng dụng và phát triển Công nghệ cao như: Chuyển giao công nghệ; đầu tư trang
thiết bị, máy móc; sản xuất thử nghiệm; đào tạo và thuê chuyên gia để thực hiện
dự án.
2. Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 30% của tổng mức đầu tư các
nội dung tại khoản 1 điều này nhưng không quá 3 tỷ đồng/dự án ứng dụng công
nghệ cao, không quá 5 tỷ đồng/dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
Điều 5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các Dự án đầu tư
phát triển hạ tầng Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp công nghệ cao
1. Về bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tỉnh cam kết bàn giao mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư.
Trường hợp, nhà đầu tư ứng trước kinh phí để địa phương bồi thường hoặc tự thỏa
thuận bồi thường về đất, tài sản trên đất và chi phí hỗ trợ (nếu có) theo
phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt thì khoản kinh phí này được tỉnh hoàn
trả theo đơn giá của nhà nước trong thời hạn từ 1- 5 năm kể từ ngày bàn giao
mặt bằng.
2. Về san lấp mặt bằng trong hàng rào dự án
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí san lấp mặt bằng trên cơ
sở thiết kế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo số liệu quyết
toán thực tế được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra nhưng không vượt quá 300 triệu
đồng/1ha.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6: Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án công nghệ cao đăng ký cấp
Giấy chứng nhận Dự án công nghệ cao theo quy định tại Thông tư số
32/2011/TT-BKH&CN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và nhà đầu tư xác định nhu
cầu thuê chuyên gia cho các nhiệm vụ cần thiết, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định số lượng chuyên gia được hỗ trợ.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội
và nhà đầu tư xác định nhu cầu đào tạo đối với công nhân kỹ thuật trong vùng dự
án.
e) Hàng năm, trên cơ sở Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày
19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các
Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh Nghệ An định hướng một số
lĩnh vực, công nghệ, sản phẩm công nghệ cao ưu tiên đầu tư và khuyến khích phát
triển tại Nghệ An để thu hút các nhà đầu tư.
f) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Tài chính thành lập các Hội đồng khoa học thẩm định các Dự án ứng dụng
công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao và trình UBND tỉnh xem
xét, hỗ trợ các hạng mục đầu tư có liên quan.
g) Đôn đốc chủ đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ cao, dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Doanh nghiệp công nghệ cao, Doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư cơ sở hạn tầng Khu công
nghệ cao; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao báo cáo tình hình thực hiện
hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ
theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án công nghệ cao đăng ký cấp
Giấy chứng nhận Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định
tại Thông tư số 50/2011/TT-BNN&PTNT ngày 15/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.
b) Xác nhận vùng nguyên liệu tập trung có quy mô từ 100 ha
trở lên của chủ đầu tư các dự án công nghệ cao.
3. Sở Tài chính
a) Cân đối, thẩm định, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên để
bảo đảm thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại quy
định này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan và nhà đầu tư
tổ chức thẩm định quyết toán các công trình trong diện được hỗ trợ trình UBND
tỉnh phê duyệt để làm căn cứ hoàn trả vốn hoặc ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cân đối, thẩm định, bố trí nguồn vốn xây dựng cơ bản để
bảo đảm thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại quy
định này.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh các nội dung được hưởng ưu đãi đầu tư trên địa bàn.
5. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phối hợp, hướng dẫn các chủ
đầu tư triển khai thực hiện có hiệu quả dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Doanh nghiệp công nghệ cao, Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu công nghệ
cao; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
6. Trách nhiệm của nhà đầu tư
a) Phối hợp tốt với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã có liên quan để thực hiện tốt Quy định này.
b) Sử dụng kinh phí được hỗ trợ, ưu đãi đúng mục đích, phục
vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
c) Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo tình hình triển khai thực
hiện dự án cho Sở KH&CN để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa
học và Công nghệ theo quy định.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp
phổ biến để thực hiện tốt Quy định này.
Đối với các dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, Doanh nghiệp công nghệ cao, Doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư cơ sở hạn tầng Khu công nghệ cao; Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang triển khai nhưng chưa được hưởng các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ tại Quy định này thì được tỉnh xem xét hỗ trợ theo Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vinh; các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.