ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2008/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 09 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT
ĐẦU TƯ LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 660/KHĐT-VX ngày
31/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số cơ chế, chính sách thu hút đầu tư lĩnh vực xã hội
hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2008/QĐ-UBND ngày 09/7/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng:
Lĩnh vực xã hội
hóa bao gồm: giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao và
môi trường.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các cơ sở
ngoài công lập được thành lập và có điều kiện hoạt động theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các tổ chức,
cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên
kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở
sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo
quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
(Sau đây gọi
tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
3. Đối với
các dự án đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực xã hội hóa thì việc được hưởng
các chính sách ưu đãi theo quy định tại Quyết định này thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ,
ngành có liên quan.
4. Các nội
dung không được quy định tại Quyết định này thì áp dụng theo các quy định tại
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2008/NĐ-CP)
và Quyết định số 09/2008/QĐ -UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc
ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND).
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội
hóa
Điều kiện để
cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã
hội hóa quy định tại Quyết định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hóa
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch
và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
2. Nhà nước,
xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
3. Nhà nước
có nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với
các cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có
chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu
tư trong lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
4. Nhà nước
áp dụng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở thực hiện xã hội hóa
để khuyến khích đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ.
5. Nhà nước
thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội khi thụ hưởng
các dịch vụ do cơ sở thực hiện xã hội hóa cung cấp. Phương thức hỗ trợ theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực
và công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ.
7. Tài sản được
Nhà nước hỗ trợ, hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động
của cơ sở thực hiện xã hội hóa không được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung
cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.
8. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được tham gia cung cấp các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt
hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và
ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
9. Các cơ sở
y tế ngoài công lập, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế có đủ điều kiện
khám, chữa bệnh theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về y tế được phép tổ
chức khám, chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế và do người có thẻ
bảo hiểm y tế lựa chọn nơi khám, chữa bệnh.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA
Điều 4. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. UBND tỉnh
sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng để
cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi. Mức giá ưu đãi tối
đa không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền lãi của
các cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng.
2. UBND tỉnh
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư
xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu bảo tàng, thư viện, nhà văn
hóa, rạp hát, rạp chiếu phim .v.v. theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 5. Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Giao đất không
thu tiền sử dụng đất;
b) Cho thuê đất
và miễn tiền thuê đất;
c) Giao đất
có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
d) Dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa tại khu vực thuộc đất đô thị, đất ở, cơ sở thực hiện
xã hội hóa được giao đất, cho thuê đất và miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
miễn tiền thuê đất, giao đất miễn tiền sử dụng đất không được tính giá trị đất
đai đang sử dụng vào giá trị tài sản của mình và không được dùng đất làm tài sản
thế chấp để vay vốn. Đối với đất đã nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức,
cá nhân được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình.
3. Đối với
các dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa mà phải chặt hạ cây rừng để giải phóng
mặt bằng thì Nhà nước sẽ khai thác rừng trước khi bàn giao mặt bằng cho nhà đầu
tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư không phải bồi thường thiệt hại về rừng.
4. Nhà nước
thu hồi diện tích đất đã cho thuê hoặc giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong những trường hợp sau đây:
a) Không đưa
đất vào sử dụng sau 12 tháng kể từ ngày được giao đất;
b) Tiến độ sử
dụng đất chậm hơn 24 tháng so với dự án đã được cấp giấy Chứng nhận đầu tư;
c) Sử dụng đất
không đúng mục đích;
d) Hết thời
gian giao đất, cho thuê đất mà cơ sở thực hiện xã hội hóa không còn nhu cầu sử
dụng;
đ) Cơ sở thực
hiện xã hội hóa không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện
dự án xã hội hóa. Trong trường hợp được chuyển nhượng theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bảo đảm việc sử dụng đất sau chuyển nhượng
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường
hợp này, UBND tỉnh thực hiện việc thu hồi đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao
đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện
hành về đất đai.
5. Trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất
nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn, giảm
tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi
phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp.
Trong trường
hợp này, cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá
trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành
về đất đai.
6. Trường hợp
có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự
án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo
phương thức đấu thầu nhằm tuyển chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy
mô, chất lượng và hiệu quả.
Việc đấu thầu
nhằm tuyển chọn dự án trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan.
7. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản
theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
đất đai.
8. Đối với đất
nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, cơ sở thực hiện xã hội hóa
được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư
và được khấu hao thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
9. UBND tỉnh
thực hiện việc lập quy hoạch và thường xuyên rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
xây dựng; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch ngành; quy hoạch khu dân cư; quy hoạch
khu, cụm công nghiệp. Trong đó, ưu tiên dành quỹ đất cho các dự án đầu tư vào
lĩnh vực xã hội hóa.
Điều 6. Chính sách hạ tầng
1. UBND tỉnh
sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có hoặc xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng
cho các nhà đầu tư thuê dài hạn với giá ưu đãi để đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực xã hội hóa.
a) Thời gian
cho nhà đầu tư thuê nhà, cơ sở hạ tầng tối đa là 50 năm.
b) Cơ sở thuộc
lĩnh vực xã hội hóa được giảm 50% phí sử dụng hạ tầng đối với những trường hợp
phải nộp phí hạ tầng.
2. Đối với phần
tài sản trên đất thuộc các cơ sở công lập, cơ sở bán công được cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển sang loại hình ngoài công lập hoặc các tổ chức, cá nhân
đầu tư vào các cơ sở công lập thì tùy theo điều kiện cụ thể, Nhà nước sẽ hỗ trợ
tiền thuê cơ sở vật chất thuộc sở hữu Nhà nước từ 3 - 5 năm.
3. Tùy theo
quy mô và địa điểm đầu tư dự án, UBND tỉnh có chính sách đầu tư về cơ sở hạ tầng
đến hàng rào dự án (gồm đường giao thông, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống điện)
để đảm bảo cho dự án hoạt động.
Điều 7. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và
tái định cư
1. Nhà nước tổ
chức giải phóng mặt bằng trước khi giao đất cho nhà đầu tư. Toàn bộ kinh phí bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư do Nhà nước chi trả.
2. UBND tỉnh
khuyến khích chủ cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước kinh phí để chi trả cho công
việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư để đẩy nhanh tiến độ
giao đất, cho thuê đất trong trường hợp Nhà nước chưa bố trí được kinh phí.
Kinh phí do cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước sẽ được Ngân sách tỉnh hoàn trả
trong thời hạn không quá 5 năm.
3. Trường hợp
chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái
định cư dự án xã hội hóa theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động
xã hội hóa sẽ được ngân sách Nhà nước hoàn trả trong 5 năm.
4. Trung tâm
Phát triển Quỹ đất tỉnh, Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện (nếu có) và các
tổ chức được chọn làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với các
dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa bằng nguồn kinh phí do ngân sách đảm bảo.
Điều 8. Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến
quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
Điều 9. Về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa mới thành lập kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
2. Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập mới kể từ ngày Nghị định số
69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành tại các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế; giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
3. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được thành lập trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: Thời
gian được hưởng ưu đãi theo các quy định trước đây đã hết thì được hưởng thuế
suất 10% kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; trường hợp
thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định trước đây vẫn còn thì tiếp tục được
hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP sau khi trừ đi thời
gian đã được hưởng ưu đãi trước đây.
4. Đối với cơ
sở thực hiện xã hội hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch
toán riêng thu nhập từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa có thu nhập từ các hoạt động khác ngoài phạm vi áp dụng của Quyết định này
thì thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chính sách ưu đãi về tín dụng
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng quy định tại Điều 1, Điều 2 của Quyết
định này được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi ở mức cao nhất trong khung quy định
tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu và hỗ trợ sau đầu tư của Nhà nước.
2. Trong dự
án đầu tư bệnh viện, đối với hạng mục đầu tư xử lý rác thải, hệ thống xử lý rác
thải theo dự án được duyệt: Nhà đầu tư được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
với mức lãi suất quy định đối với dự án thuộc đối tượng vay vốn từ Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
Điều 11. Huy động vốn
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn từ người lao động
trong đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
Điều 12. Chính sách đào tạo
1. Các cơ sở
thuộc lĩnh vực xã hội hóa tổ chức đào tạo nghề thì được tỉnh hỗ trợ kinh phí
đào tạo theo Quyết định số 87/2004/QĐ-UBND ngày 18/5/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng
về việc ban hành quy định hỗ trợ các doanh nghiệp và hợp tác xã đóng trên địa
bàn Lâm Đồng đào tạo nghề cho công nhân. Nếu người lao động là đối tượng chính
sách thì được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày
19/02/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án hỗ trợ học nghề cho lao động
nông thôn, người tàn tật và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2008 - 2010.
2. Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong nước cho đội ngũ cán bộ của
các cơ sở thuộc lĩnh vực xã hội hóa.
Điều 13. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Người lao động
thuộc cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Khen thưởng
1. Tập thể và
người lao động trong cơ sở thực hiện xã hội hóa có thành tích xuất sắc được Nhà
nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các cá
nhân, tập thể tham gia đóng góp cho các hoạt động xã hội hóa được Nhà nước ghi
nhận, khuyến khích và khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý tài sản khi chuyển đổi hình thức hoạt động
1. Đối với đất:
các cơ sở công lập, bán công được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang loại
hình ngoài công lập hoặc doanh nghiệp được Nhà nước tiếp tục giao đất cho cơ sở
hoạt động. Đối với đất không đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích
thì cơ sở phải trả lại cho Nhà nước.
2. Đối với
tài sản trên đất: phần tài sản đã đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước được kiểm kê, đánh giá lại theo quy định và cho
cơ sở ngoài công lập thuê hoặc ưu tiên mua lại.
Cơ quan nào
có thẩm quyền quyết định chuyển cơ sở công lập, bán công thành cơ sở ngoài công
lập có quyền quyết định việc bán và cho thuê phần tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
cho cơ sở ngoài công lập theo quy định quản lý tài sản hiện hành
3. Trường hợp
bộ phận bán công thuộc các cơ sở công lập được cấp có thẩm quyền quyết định
chuyển trở về cơ sở công lập phải tiến hành kiểm kê, định giá tài sản theo quy
định để theo dõi, quản lý theo chế độ quản lý tài sản hiện hành.
Tài sản hình
thành từ vốn huy động ngoài ngân sách Nhà nước để mua sắm, xây dựng trong quá
trình hoạt động của bộ phận bán công được xử lý như sau:
a) Trường hợp
người góp vốn muốn nhận lại tài sản thì tài sản sẽ được trả lại cho người góp vốn;
b) Trường hợp
cơ sở công lập tiếp nhận có nhu cầu sử dụng và đồng ý tiếp nhận tài sản thì
thông qua Hội đồng định giá để xác định giá làm cơ sở thanh toán cho người góp
vốn;
c) Trường hợp
cơ sở công lập không có nhu cầu sử dụng tài sản và người góp vốn không muốn nhận,
tài sản sẽ được bán thanh lý để trả lại cho người góp vốn.
4. Trường hợp
cơ sở dân lập chuyển đổi thành cơ sở tư thục (tư nhân) trong đó, số tài sản được
tích lũy từ kết quả hoạt động của cơ sở dân lập là thuộc sơ hữu tập thể, được
xác định và chuyển giao cho cơ sở tư thục quản lý và sử dụng theo nguyên tắc bảo
tồn, phát triển, không được chia cho cá nhân và được Nhà nước bảo hộ theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Một số chính sách khác
1. Đối với
các dự án đầu tư xây dựng trường mầm non, trường phổ thông trên địa bàn các xã
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tỉnh Lâm Đồng hỗ trợ học
phí cho học sinh thuộc diện được miễn, giảm học phí như học sinh là người dân tộc
thiểu số, con hộ nghèo, gia đình chính sách .v.v. Đồng thời, nhà đầu tư được miễn,
giảm các loại thuế khi đầu tư thêm các dịch vụ kèm theo hoạt động dạy và học của
nhà trường như tổ chức bán trú, dịch vụ nấu ăn phục vụ trong nhà trường, dịch vụ
văn phòng phẩm, sách và thiết bị dạy và học, hoạt động vui chơi, giải trí cho
giáo viên và học sinh.
2. Các cơ sở
y tế công lập được liên doanh với các thành phần kinh tế khác để đầu tư xây dựng,
mua trang thiết bị nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác khám, chữa bệnh
theo yêu cầu của người dân.
3. Nhà nước
khuyến khích những người có quyền sử dụng đất sử dụng đất của mình để góp vốn đầu
tư hoặc xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng để bán hoặc cho các tổ chức, các nhân
thuê để hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa. Các dự án đầu tư xây dựng này cũng
được hưởng các ưu đãi của Quy định này.
Chương III
NGUỒN THU VÀ PHÂN PHỐI KẾT
QUẢ TÀI CHÍNH
Điều 17. Nguồn thu của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Thu phí, lệ
phí.
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được tự quyết định mức thu trên cơ sở đảm bảo trang trải chi phí cần
thiết cho quá trình hoạt động và có tích lũy để đầu tư phát triển.
2. Thu từ hoạt
động cung cấp hàng hóa, dịch vụ khác.
3. Lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi từ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu.
4. Kinh phí
do ngân sách Nhà nước cấp (nếu có) bao gồm:
a) Kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng;
b) Kinh phí hỗ
trợ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ;
c) Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Kinh phí
thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng người lao động;
đ) Các khoản
tài trợ, hỗ trợ lãi suất;
e) Khoản kinh
phí khác.
5. Nguồn
khác: viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng.
Điều 18. Phân phối kết quả tài chính của cơ sở thực hiện xã hội
hóa
1. Căn cứ vào
kết quả hoạt động tài chính hàng năm, thu nhập của cơ sở thực hiện xã hội hóa
sau khi đã trang trải các khoản chi phí, chi trả lãi vay, nộp đủ thuế cho ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật được phân phối để trích lập các quỹ
và chia lãi cho các thành viên góp vốn.
2. Đối với
các cơ sở ngoài công lập, cơ sở được thành lập theo Luật Doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa: việc trích lập các quỹ, mức chi trả thu nhập cho
người lao động và chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng Quản trị (hay
Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở không có Hội đồng Quản trị) cơ
sở ngoài công lập, cơ sở xã hội hóa được thành lập theo Luật Doanh nghiệp quyết
định phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của cơ sở (đối với cơ sở ngoài
công lập), với Luật Doanh nghiệp (đối với cơ sở xã hội hóa được thành lập theo
Luật Doanh nghiệp).
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HÚT ĐẦU TƯ
Điều 19. Thỏa thuận địa điểm đầu tư
1. Thẩm quyền
thỏa thuận địa điểm đầu tư:
Các dự án đầu
tư vào lĩnh vực xã hội hóa do UBND tỉnh Lâm Đồng thoả thuận địa điểm đầu tư
theo khoản 2, Điều 2, mục 1, Chương II của Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND.
2. Thời gian
và quy trình giải quyết:
a) Thời gian
giải quyết thỏa thuận địa điểm đầu tư không quá 12 ngày làm việc.
b) Quy trình
giải quyết:
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và lập văn bản trình UBND tỉnh: 08
ngày;
- UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt: 03 ngày;
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
Điều 20. Thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Các dự án
đầu tư có điều kiện thuộc lĩnh vực xã hội hóa thuộc diện phải thẩm tra điều kiện
đáp ứng của dự án để cấp giấy chứng nhận đầu tư được áp dụng Điều 8, 9, 10 và
12, mục 2 của Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND về quy trình, thủ tục, hồ sơ thẩm
tra cấp giấy Chứng nhận đầu tư.
2. Thời gian
và quy trình giải quyết:
a) Thời gian
giải quyết cấp giấy Chứng nhận đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa là 28
ngày làm việc đối với cơ sở phải thẩm tra nội dung giải trình điều kiện của dự
án.
b) Quy trình
giải quyết:
- Cơ quan được
hỏi ý kiến thẩm tra bằng văn bản: 10 ngày;
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra trình UBND tỉnh: 10 ngày;
- Các quy
trình còn lại thực hiện theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND.
3. Việc thành
lập các cơ sở ngoài công lập được thực hiện khi nhà đầu tư đã được cấp giấy Chứng
nhận đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập và tiêu chí về quy mô, tổ chức
hoạt động theo các quy định hiện hành của Bộ quản lý chuyên ngành các lĩnh vực
xã hội hóa.
Điều 21. Thẩm định thiết kế cơ sở
Trước khi phê
duyệt dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa, chủ đầu tư phải trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, cụ thể:
1. Đối với dự
án nhóm A:
- Bộ Xây dựng
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng đối
với dự án nhóm A thuộc lĩnh vực xã hội hóa.
- Thời gian
thẩm định thiết kế cơ sở không quá 30 ngày làm việc (theo quy định tại khoản 8,
Điều 9, Chương II, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình).
2. Đối với dự
án nhóm B, C:
- Sở Xây dựng
có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng thuộc lĩnh vực xã hội hóa đối với dự án nhóm B, C.
- Sở Xây dựng
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản
của các sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan hoặc tổ chức hội
nghị để thẩm định thiết kế cơ sở.
Thời gian thẩm
định thiết kế cơ sở không quá 12 ngày làm việc đối với các dự án nhóm B và
không quá 7 ngày làm việc đối với các dự án nhóm C.
3. Nội dung
thiết kế cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Chương II, Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Điều 22. Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thời gian
và quy trình giải quyết báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Thời gian
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào lĩnh vực
xã hội hóa không quá 35 ngày làm việc.
b) Quy trình
giải quyết:
- Sở Tài
nguyên - Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và lập văn bản trình
UBND tỉnh: 30 ngày;
- UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt: 05 ngày.
2. Thời gian
và quy trình giải quyết báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung:
a) Thời gian
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung của các dự án đầu tư vào
lĩnh vực xã hội hóa không quá 25 ngày làm việc.
b) Quy trình
giải quyết:
- Sở Tài
nguyên - Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và lập văn bản trình
UBND tỉnh: 20 ngày;
- UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt: 05 ngày.
Điều 23. Thuê đất, giao đất
1. Đối với
trường hợp không phải thực hiện giải phóng mặt bằng:
a) Thời gian
giải quyết cho thuê đất, giao đất đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội
hóa không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Quy trình
giải quyết:
- Sở Tài
nguyên - Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và lập văn bản trình
UBND tỉnh: 12 ngày;
- UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt: 02 ngày;
- Sở Tài
nguyên - Môi trường trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
2. Đối với
trường hợp chưa giải phóng mặt bằng: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, Quyết
định số 09/2008/QĐ-UBND và Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 05/05/2008 của
UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Chương V
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 24. Các sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 thuộc
phạm vi quản lý của ngành mình. Trong đó nêu rõ các nội dung cần tập trung đẩy
mạnh xã hội hóa, chỉ tiêu cần đạt được, tiến độ thực hiện, nhu cầu nhân lực,
trang thiết bị, kinh phí, địa điểm, diện tích đất sử dụng trình UBND tỉnh;
Thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quản lý
chuyên ngành.
Điều 25. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định về cơ chế, mức hỗ trợ kinh phí đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hóa;
b) Chủ trì thẩm
định quy hoạch tổng thể các ngành chuyên môn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020 trình UBND tỉnh;
c) Công khai
nhu cầu xã hội hóa đối với từng ngành, từng địa phương theo từng năm, phối hợp
với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch kêu gọi, thu hút đầu tư
lĩnh vực xã hội hóa.
Điều 26. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung;
b) Chủ trì,
phối hợp với các sở chuyên ngành quy hoạch và công khai địa điểm, diện tích đất
phục vụ hoạt động xã hội hóa.
Điều 27. Sở Tài chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan, hàng năm, đề xuất UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí đối ứng đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái
định cư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa từ nguồn thu sử dụng
đất, nguồn thu xổ số đã được để lại và nguồn ngân sách địa phương.
Điều 28. Sở Xây dựng
Chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng thuộc lĩnh
vực xã hội hóa đối với dự án nhóm B và C.
Điều 29. Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh, các Trung tâm
Phát triển Quỹ đất cấp huyện (nếu có) và các tổ chức được lựa chọn làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với các
dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa bằng nguồn kinh phí do ngân sách đảm bảo.
Điều 30. UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt
a) Phối hợp với
các sở quản lý ngành chuyên môn xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành và
xác định các nhiệm vụ xã hội hóa;
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch quỹ đất sử dụng trong các hoạt động
xã hội hóa;
c) Công khai
nhu cầu xã hội hóa, chế độ thu hút đầu tư xã hội hóa và các trình tự, thủ tục,
quy trình giải quyết hồ sơ thuộc các lĩnh vực xã hội hóa;
d) Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa
bàn./-