ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 28 tháng 4
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1165/2009/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
Khu kinh tế Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế Tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-KKT ngày
04 tháng 01 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 363/SNV-TCBC ngày 14 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng
Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp
(sau đây gọi chung là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế cửa khẩu
và các khu công nghiệp (sau đây gọi chung là khu kinh tế, khu công nghiệp); tổ
chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; đầu tư, khai thác hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình, kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài
khoản và con dấu mang hình Quốc huy, sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp
theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao, cụ thể:
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý.
b) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và các cơ quan có liên quan khác
để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa.
d) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
đ) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư
phát triển.
e) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý
theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu
kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý
việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế, cụm công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn Tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư
Tỉnh tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp,
khu kinh tế do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân Tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong
quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến
đầu tư với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân Tỉnh theo Quy chế quản lý
nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; định kỳ
hàng quý, 06 tháng và hàng năm gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế, đến Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu
kinh tế, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh).
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp
tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện).
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi
trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư
số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014, cụ thể:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao
động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác
nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp Giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
e) Tiếp nhận kê khai và báo cáo việc
sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình
công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương
nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương.
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
đăng ký kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền
của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm
công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế, cụm công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
b) Ban Quản lý thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và
Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của
các Bộ, Ủy ban nhân dân Tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp theo quy định
của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông
tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn Tỉnh và kết nối với hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
13. Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có Trưởng Ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
2. Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh và pháp luật về hoạt động của Ban Quản lý và
hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu
các sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
3. Phó Trưởng ban là người giúp việc
cho Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng Ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
4. Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng
ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức Ban Quản lý
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm:
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng Ban Quản lý; các đơn vị sự nghiệp
công lập. Cụ thể:
1. Văn phòng Ban Quản lý.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý đầu tư - Quy hoạch và
xây dựng.
- Phòng Quản lý doanh nghiệp.
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Đầu tư và Khai thác hạ tầng.
4. Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ
phận “một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan
khác.
Điều 5. Biên chế
Ban Quản lý
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh, được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao
hoặc phê duyệt.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Với Bộ,
ngành Trung ương
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, ngành Trung ương; thường xuyên
quan hệ với Bộ, ngành Trung ương nhằm nắm bắt kịp thời những chủ trương, chính
sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa phương, bảo đảm thống nhất
và đồng bộ trong hệ thống các cơ quan làm công tác quản lý khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp từ Trung ương đến cơ sở. Định kỳ tháng, 06 tháng,
năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm
vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ, ngành Trung ương những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7. Với Hội đồng
nhân dân Tỉnh
Ban Quản lý có trách nhiệm chấp hành
Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thuộc Ban Quản
lý, khi có yêu cầu, Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo, trình bày,
trả lời những chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên
quan đến nhiệm vụ của Ban Quản lý.
Điều 8. Với Ủy
ban nhân dân Tỉnh
Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và
toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định kỳ
tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
về kết quả hoạt động công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý; kiến
nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những
khó khăn, vướng mắc, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Với các sở,
ban, ngành Tỉnh
1. Đối với các sở, ban, ngành Tỉnh là
mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao của từng cơ quan; tùy theo tính chất công việc mà Ban Quản lý phối hợp với
một hoặc nhiều đơn vị để giải quyết công việc có liên quan.
2. Ban Quản lý chủ động phối hợp với
các ngành có liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của
Trung ương và của Tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành, phối
hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung quản
lý nhà nước của Ban Quản lý; kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý những việc vượt
quá thẩm quyền của Ban quản lý; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống
pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất, phải
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 10. Với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo về chuyên môn ngành ở địa
bàn; cùng với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương
trình, quy hoạch, kế hoạch về xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã
được duyệt.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố nắm tình hình hoạt động trong công tác quy hoạch, đền bù giải
phóng mặt bằng để xây dựng khu kinh tế, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm thông
báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách
quy định của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực
quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp để Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
4. Ban Quản lý tiếp thu ý kiến của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tập hợp những kiến nghị, các vấn đề
thuộc chủ trương, quy định không phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa
phương; cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; cùng
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định
không phù hợp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Ban hành văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực
thuộc; xây dựng quy chế làm việc của Ban Quản lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì Trưởng Ban Quản lý chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh xem xét, quyết định./.