UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2010/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 10 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số
36/TTr-KCN ngày 20 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chính
sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này áp
dụng đối với: các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp hoặc Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là nhà đầu tư); các dự án đầu
tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Nội dung chính
sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
1. Ưu đãi về
thuê đất:
Đơn giá thuê đất đối với các dự
án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được tính tỷ lệ tiền thuê đất bằng không phẩy
hai mươi lăm phần trăm (0,25%) nhân với (x) giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh
công bố hàng năm (bắt đầu theo bảng giá đất năm đầu tính tiền thuê đất) và được
ổn định năm (05) năm.
Được miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản tối đa không quá ba mươi sáu (36) tháng. Sau khi kết thúc
xây dựng cơ bản đưa dự án vào hoạt động được miễn thêm mười một (11) năm tiền
thuê đất.
Thời hạn cho thuê đất theo dự án
đầu tư được duyệt nhưng tối đa không quá bảy mươi (70) năm.
2. Chính sách thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng đối với các dự án, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
được áp dụng theo các quy định pháp luật thuế hiện hành. Các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vừa qua thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Chính sách về đất xây dựng
khu dân cư, tái định cư:
Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
được tỉnh chấp thuận giao thêm diện tích đất hợp lý để đầu tư xây dựng khu tái
định cư, xây dựng nhà ở công nhân và khu chuyên gia phục vụ hậu cần cho khu
công nghiệp.
4. Chính sách hỗ trợ chi phí giải
phóng mặt bằng:
Tỉnh sẽ hỗ trợ với mức tối đa bằng
ba mươi phần trăm (30%) chi phí giải toả đền bù cho từng khu công nghiệp, khu
tái định cư và nhà ở công nhân theo dự án đầu tư, nhằm tạo ra giá thành xây dựng
hạ tầng hợp lý. Khoản chi phí này được xác định trên cơ sở phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được phê duyệt của từng khu công
nghiệp.
5. Chính sách về hạ tầng ngoài
hàng rào khu công nghiệp:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: giao
thông, điện, nước, viễn thông ngoài hàng rào khu công nghiệp được tỉnh đáp ứng
theo tiến độ xây dựng của nhà đầu tư.
6. Các ưu đãi khác:
- Nhà đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp được tỉnh hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết khu công
nghiệp tỷ lệ 1/2000.
- Công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng được tỉnh tổ chức thực hiện, nhà đầu tư chi trả trước tiền bồi thường, hỗ
trợ tái định cư. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Tỉnh hỗ trợ công tác xúc tiến
mời gọi các dự án đầu tư thứ cấp vào khu công nghiệp.
- Nhà đầu tư được xây dựng hệ thống
phân phối nước, điện phục vụ trong khu công nghiệp.
- Việc kêu gọi các dự án thứ cấp
phải đảm bảo theo quy hoạch được duyệt và các điều kiện bảo vệ môi trường trong
và ngoài khu công nghiệp.
- Tỉnh sẽ hỗ trợ trong việc đào
tạo, dạy nghề và giới thiệu, tuyển dụng lao động cho các dự án thứ cấp trong
khu công nghiệp.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Các dự án đầu tư, xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đang hưởng các ưu đãi theo Quyết định này, nếu
Nhà nước có thay đổi các chính sách khác có mức ưu đãi cao hơn, thì sẽ được hưởng
theo chính sách mới đối với thời gian còn lại.
2. Chính sách này chỉ quy định
ưu đãi đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. Các
dự án khác được thực hiện theo chính sách chung về ưu đãi đầu tư của tỉnh theo
các quy định hiện hành.
3. Về thủ tục đầu tư: giao Ban
Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối duy nhất tiếp nhận và hỗ trợ giải
quyết các thủ tục đầu tư trong khu công nghiệp; đối với các dự án trong khu dân
cư và tái định cư, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết.
4. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc
các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Trung tâm
Xúc tiến đầu tư tổ chức công bố, hướng dẫn và phổ biến Quyết định này cho các
doanh nghiệp hiện hữu và cho các nhà đầu tư tiềm năng; đồng thời thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
5. Định kỳ sáu (6) tháng một lần,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Quyết định này và phản ảnh những vấn đề phát
sinh để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre và các nhà đầu tư chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
mười ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Xây
|