ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2022/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 10 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 465/TTr-SNV ngày 16 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Chuyên viên Phòng KT;
- Lưu: VT, NC(Ng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH YÊN
BÁI
(Kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm:
quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế,
chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại
kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện
điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu;
đăng ký kinh doanh trong phạm vi của tỉnh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn
đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình
và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch
tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến
kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư hằng
năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế -
xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và
tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh
doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số
môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư; dự
thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của
Sở theo quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về đầu
tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch,
kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế
hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện
quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch
tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để cập nhật
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất
chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa
bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu
trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích hợp vào quy
hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư
phát triển, đầu tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm
vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính
sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai
Hệ thống thông tin và Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản
lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định
cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm
định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp
các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ
trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn
tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu
tư của tỉnh, hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn
vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp
dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư tại tỉnh; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông
tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về
đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung
các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều
sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và
hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
8. Về quản lý đấu
thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu:
Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối
với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy
ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng
kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa
bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện
có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện
các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi của tỉnh;
thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực
hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại tỉnh vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử
lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
đ) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi tỉnh quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và
theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp Nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh.
10. Về kinh tế tập
thể và kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư
nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh
tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo
thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch
và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi
số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của
pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở theo quy định.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở và theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ
thể do Giám đốc Sở phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực
thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Văn phòng.
2. Thanh tra Sở.
3. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
a) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
b) Phòng Kinh tế ngành;
c) Phòng Kinh tế đối ngoại;
d) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
đ) Phòng Đăng ký kinh doanh;
e) Phòng Đấu thầu, thẩm định và Giám
sát đầu tư.
Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn,
nghiệp vụ; Phó Chánh Thanh tra Sở; Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 11/9/2020
của Chính phủ.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Hỗ trợ doanh nghiệp, Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
5. Biên chế
a) Biên chế, công chức, số lượng người
làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế, công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế, công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Đối với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm
sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế, vị trí việc làm và
toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo
theo quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ
trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
là cầu nối giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối
hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện,
hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và
đầu tư tại tỉnh theo quy định.
Điều 7. Đối với các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
1. Đối với các sở, ban, ngành: Mối
quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ban, ngành và ngược
lại, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông
tin, tài liệu, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở cho các sở, ban, ngành
khi có đề nghị hoặc yêu cầu của cơ quan liên quan hoặc cấp có thẩm quyền.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư
với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên địa bàn cấp huyện. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ kế hoạch và đầu tư
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Căn cứ quy định này, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư chỉ đạo kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở; rà soát để xây dựng hoặc
sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở và ngạch
viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật. Bố trí sắp xếp công chức, viên chức phù hợp với vị trí
việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo
đúng quy định. Xây dựng Quy chế làm việc, mối quan hệ công tác của Văn phòng,
Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở để thực hiện tốt các nội
dung trong Quy định này.
Điều 9. Sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về nội dung này, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định việc
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của cơ quan Nhà nước cấp
trên và tình hình thực tiễn của tỉnh./.