ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2019/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 tháng 2017
của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định, hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 50/TTr-SCT ngày 07 tháng 8 năm
2019 về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý cụm
công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 9 năm 2019 và thay thế
Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Công Thương;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, SCT (02)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
24/2019/QĐ-UBND ngày 10
tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), và
các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (gọi chung là cụm công nghiệp) trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Các nội dung về công tác quản lý
nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong quy chế này được
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển cụm công nghiệp.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị đầu tư (gọi tắt là chủ đầu tư) xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp (gọi tắt là đơn vị thứ cấp).
Điều 3. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Sở Công Thương có trách nhiệm chủ
trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp quản lý cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt
động liên quan đến lĩnh vực cụm công nghiệp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn.
b) Công tác phối hợp quản lý cụm công
nghiệp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, được thực hiện đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất,
không chồng chéo trong công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động liên quan đến lĩnh
vực cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của
đơn vị thứ cấp trong cụm công nghiệp.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, trong quá trình
thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều cơ quan khác
phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì: tổ chức
cuộc họp tập trung trong trường hợp cần
thiết, để lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp; hoặc gửi văn bản xin ý kiến của
cơ quan phối hợp; tổ chức đoàn khảo sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật của các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp đầu tư
dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp; tổ chức họp đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các doanh
nghiệp thứ cấp trong cụm công nghiệp, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Đối với cơ quan phối hợp: có trách
nhiệm cử người dự họp; hoặc tham gia ý kiến góp ý (bằng văn bản) theo đề nghị của
cơ quan chủ trì; và phải chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của đơn vị mình. Trường
hợp nội dung cuộc họp không thống nhất thì cơ quan, đơn vị phối hợp được bảo
lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp; cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng các quy định và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp.
b) Hướng dẫn, phối hợp giải quyết các
thủ tục triển khai đầu tư đối với các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện
trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2017/NĐ-CP).
2. Cơ quan chủ
trì: Sở Công Thương
3. Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; hướng dẫn,
giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo quy định đối với các thủ tục đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh trong
cụm công nghiệp.
Điều 5. Phương án
phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung phương án phát triển cụm
công nghiệp: thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017; và theo Điều
5 và Điều 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP; Điều 6 Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định,
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Sở Công Thương là cơ quan chủ trì,
có trách nhiệm lập phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ
chức lấy ý kiến của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
và các đơn vị liên quan để hoàn thiện phương án; lập tờ trình, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, để tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh.
Trình tự lập, lấy ý kiến, phê duyệt quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của
pháp luật quy hoạch, trong đó có lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp,
đáp ứng các căn cứ, quy định về phương án phát triển cụm công nghiệp.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp, đánh giá sự phù hợp của phương án phát triển
cụm công nghiệp với quy hoạch tỉnh.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp,
bố trí kinh phí để thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định
về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp, đánh giá sự phù hợp của phương án phát triển cụm công
nghiệp với quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiện trạng môi
trường, công tác quản lý môi trường; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường
của các cụm công nghiệp dự kiến trong phương án.
đ) Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp, đánh giá sự phù hợp của phương án phát triển cụm công
nghiệp với quy hoạch xây dựng.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện (tham
gia ý kiến theo địa bàn) có trách nhiệm phối hợp, đánh giá sự phù hợp của
phương án phát triển cụm công nghiệp với các quy hoạch của địa phương; đánh giá
khả năng kết nối hạ tầng giữa trong và ngoài cụm công nghiệp;
đánh giá khả năng huy động các nguồn
vốn để đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn; đánh giá hiện trạng đất
đai, hiện trạng môi trường tại những khu vực có phương án
phát triển cụm công nghiệp.
g) Các sở ngành, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 6. Bổ sung,
điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp
vào phương án phát triển cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 1,
Điều 7 Nghị định số 68/2017/NĐ- CP.
2. Điều kiện điều chỉnh đưa cụm công
nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2, Điều 7 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
3. Nội dung bổ sung phương án phát
triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 8 và điểm a,
khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
4. Nội dung điều chỉnh đưa cụm công
nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại
khoản 1, Điều 8 và điểm b, khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
5. Trình tự bổ sung phương án phát
triển cụm công nghiệp, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát
triển cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 9
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
4. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Sở Công Thương có trách nhiệm chủ
trì, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ bổ sung, điều chỉnh đưa cụm công
nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp; Gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm
định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan; Báo cáo thẩm định trên
cơ sở ý kiến thẩm định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tích hợp điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung phương án phát triển cụm
công nghiệp gửi Sở Công Thương thẩm định theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
phối hợp, đánh giá sự phù hợp của việc bổ sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp
ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp, đánh giá sự phù hợp của của việc bổ
sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh; Đánh giá hiện trạng
môi trường, công tác quản lý môi trường; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi
trường của cụm công nghiệp dự kiến bổ sung vào phương án phát triển cụm công
nghiệp.
đ) Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp,
đánh giá sự phù hợp của việc bổ sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi
phương án phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch xây dựng.
e) Các sở, ngành có liên quan có
trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh đưa
cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp theo chức năng quản
lý ngành.
Điều 7. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
a) Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì,
kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; Gửi
hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan;
Báo cáo thẩm định trên cơ sở ý kiến
thẩm định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đảm bảo các điều kiện và
nội dung theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP, gửi Sở
Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Đánh giá hiệu quả kinh tế
xã hội của dự án; đánh giá năng lực,
tư cách pháp lý của chủ đầu tư, tiến độ thực hiện dự án
phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu
hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường đánh
giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường, khả
năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; yêu cầu chủ đầu
tư báo cáo, dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của
các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp
và phương án quản lý môi trường của cụm công nghiệp.
đ) Sở Xây dựng đánh giá phương án đầu
tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ cấu sử dụng đất, đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên
trong và ngoài cụm công nghiệp.
e) Các sở Giao thông vận tải, Tài
Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung và thành phần hồ sơ lập
quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng và Điều 18 Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
về hồ sơ nhiệm vụ, đề án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch
xây dựng khu chức năng đặc thù.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì
kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp; Gửi
hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan; Báo cáo thẩm định trên cơ sở ý kiến của các sở ngành, địa phương, đơn vị
có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Sở Công Thương tham gia ý kiến về
mục tiêu, tính chất cụm công nghiệp, sự phù hợp với phương án phát triển cụm
công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, sự phù hợp với Báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham gia ý kiến về mục tiêu, tính chất cụm công nghiệp, kế hoạch đầu
tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường tham
gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật
môi trường, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp và quy định
về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật, cơ cấu sử
dụng đất đai đối với các phân khu chức năng.
đ) Sở Giao thông vận tải tham gia ý
kiến về hạ tầng kỹ thuật hệ thống giao thông cụm công nghiệp, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia
ý kiến về cách bố trí các phân khu chức năng, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật
ngoài cụm công nghiệp. Lập hồ sơ quy hoạch chi tiết gửi Sở Xây dựng thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
g) Các đơn vị có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
h) Chủ đầu tư cụm công nghiệp lập quy
hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng thẩm định theo quy định.
Điều 9. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành, địa phương,
đơn vị liên quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
c) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp: Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng
thẩm định theo quy định.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định sau:
a) Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường;
b) Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn lập, thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 11. Thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật cụm công nghiệp
1. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp.
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất
và cho thuê đất theo quy định.
b) Sau khi được Nhà nước cho thuê đất
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ đầu tư thực hiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê lại đất trong cụm công nghiệp theo quy định.
2. Trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
a) Đơn vị được giao làm chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làm thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
b) Các doanh nghiệp lập hồ sơ xin
thuê đất để cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho thuê đất sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì, tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp;
c) Các sở, ngành và đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp: Đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây dựng cụm công nghiệp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có Dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp để đưa vào
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, làm cơ sở thực hiện thu hồi
đất theo quy định. Phối hợp, thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận,
triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Quyết định chủ trương đầu tư.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ xin chủ trương đầu tư
Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
b) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở xây dựng; Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
sản xuất vào cụm công nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với
các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, chuyển nhượng dự án); chủ trì cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường/phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường: Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường
b) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm
phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Cấp giấy phép xây dựng:
a) Các công trình xây dựng trong cụm
công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được thẩm định
thiết kế thì được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công bằng văn bản kèm theo hồ sơ
thiết kế xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, lưu hồ sơ.
b) Các trường hợp khác: Thực hiện
theo Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn cấp phép xây dựng. Theo đó, Sở Xây dựng
là cơ quan chủ trì; Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 13. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin
liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải;
phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ tiện ích
khác.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp;
xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở
ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp,
không trái quy định của pháp luật. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản lý.
b) Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp. Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: Sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp phải đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ các
công trình công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Quy chế này và
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Các nội dung về hoạt động sản xuất
kinh doanh cần quản lý: hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; hoạt động của các dự án đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp; Tình
hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện;
Tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp
tỉnh.
2. Công tác thông tin báo cáo
a) Sở Công Thương, Ủy ban nhân cấp
huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp, và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều
12 của Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
b) Ngoài ra, Sở Công Thương, Ủy ban
nhân cấp huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, và
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp còn phải thực hiện
các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng
năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm
công nghiệp việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng,
sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm
công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương có liên quan tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với
các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
nguyên tắc không quá một lần trong một năm, trừ khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
b) Cơ quan phối hợp
Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công
tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động
kém hiệu quả, không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều
lần, vi phạm pháp luật bị xem xét xử lý theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Công Thương:
a) Là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 68/2017/NĐ- CP; chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tham gia thẩm định quy hoạch
chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp;
b) Chủ trì, thẩm định chủ trương đầu
tư dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp; Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp
theo quy định, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức
lập, thẩm định phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, để tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch
tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ điều chỉnh, bổ sung phương án phát triển
cụm công nghiệp (do cấp huyện trình) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, để tích hợp việc
điều chỉnh, bổ sung phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh.
đ) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (do cấp
huyện trình) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc không quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
e) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
các công trình đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp theo quy định; phối hợp quản
lý hoạt động xây dựng, chất lượng xây dựng công trình của các dự án trong các cụm
công nghiệp theo thẩm quyền.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng, trình và tổ chức thực hiện quy định,
quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
h) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối
với các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
nguyên tắc không quá một lần trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm
thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong cụm công nghiệp.
i) Chủ trì theo dõi, nắm bắt tình
hình hoạt động, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo hoạt động đầu tư và
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp được thuận lợi,
hiệu quả và đề nghị cấp thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
k) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch huy
động, bố trí các nguồn vốn ngân sách hàng năm, trung hạn
và nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các cụm công nghiệp.
b) Trên cơ sở ý kiến chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án đầu tư mới, đầu tư mở
rộng, chuyển nhượng dự án); chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan đề xuất các chính sách, cơ chế
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các cụm công nghiệp với điều kiện
thực tế của tỉnh và quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí đối với các nhiệm vụ được ngân sách hỗ trợ theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
4. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương tổ chức thực hiện quản lý hoạt động xây dựng, chất lượng xây dựng công
trình của các dự án trong các cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập mới (điều chỉnh) quy hoạch xây dựng
cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt theo thẩm quyền quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp; kiểm tra
xác nhận việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và kiểm
tra xác nhận Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án trong cụm công
nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp đất đai, khiếu
nại về môi trường giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong cụm
công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài cụm công nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp làm các thủ tục, hồ sơ thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất theo quy định; hướng dẫn các doanh nghiệp về thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong cụm công nghiệp; các thủ tục đăng ký thế chấp, góp vốn hoặc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Tài chính, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng
giá thuê đất, thanh tra về công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý đất đai
trong các cụm công nghiệp
6. Sở Khoa học và công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với các doanh
nghiệp cụm công nghiệp (về công nghệ, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, an
toàn bức xạ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng,...). Thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ các dự án đầu tư mới hoặc thay đổi công nghệ đầu tư.
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
chuyển giao công nghệ (hợp đồng chuyển giao công nghệ, phần chuyển giao công
nghệ) theo thẩm quyền.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật; giải
quyết các tranh chấp lao động tập thể theo quy định; tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn cho người lao động và người sử dụng lao động các chủ trương, chính sách,
pháp luật về lao động.
8. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về an
ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật, phát động và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc trong các cụm công nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trong các cụm công nghiệp nói riêng và trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu nói chung.
b) Chủ trì, thực hiện công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp.
Khi có sự cố xảy ra phối hợp huy động mọi nguồn lực phòng
cháy chữa cháy nhằm hỗ trợ tối đa cho
công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy cho các doanh nghiệp.
9. Cục thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giải
quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp về chính sách,
pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
Ngân sách Nhà nước; Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế theo
quy định.
b) Cung cấp kết quả thu nộp ngân sách
Nhà nước của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp, thông tin các doanh
nghiệp trong các cụm công nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo đề nghị của Sở Công Thương; kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Công Thương
danh sách các doanh nghiệp cưỡng chế thuế, doanh nghiệp vi phạm pháp luật về
thuế để phối hợp xử lý.
10. Cục Thống kê
tỉnh: Chủ trì hỗ trợ hướng dẫn huấn nghiệp vụ về thống kê cho các doanh nghiệp
trong các cụm công nghiệp.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan nắm chắc đầu mối các đơn vị, số lượng lao động;
tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp trong các
cụm công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thông báo tình hình thu, nộp và các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch sử dụng đất,
thu hồi đất hàng năm; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, thu hồi, giao đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức
thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan giải quyết tồn tại, phát sinh trong quá trình bồi thường giải
phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
c) Cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các hợp tác xã, các cơ sở, hộ kinh doanh và cá nhân
đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp; thực hiện xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền.
d) Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư hạ
tầng cụm công nghiệp đề nghị quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên
địa bàn theo quy định;
đ) Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ngành thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước liên quan khác theo quy định
của pháp luật.
e) Theo dõi việc đầu tư xây dựng của
các dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp; kiểm tra hồ sơ xây dựng của dự án thứ
cấp, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì phải thông báo ngay cho Sở Công Thương và chủ đầu
tư cụm công nghiệp.
g) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ
chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn,
trong đó phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện là đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp.
h) Chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo
an ninh, trật tự cho hoạt động của cụm công nghiệp đóng trên địa bàn.
i) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm công nghiệp
trên địa bàn.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối,
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực
hiện quy chế này, phổ biến tới các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện Quy chế đồng thời tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực
hiện quy chế này hàng năm.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo
quy định của pháp luật và định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Công Thương về việc
thực hiện Quy chế này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.