ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
04 tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/20117NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng
8 năm 2017 của Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1260/TTr-SCT ngày 16/8/2018; của Sở Tư pháp tại các Báo cáo thẩm định
số: 06/BCTĐ-STP ngày 23/3/2018, 13/BCTĐ-STP ngày 16/5/2018,
770/STP-XD&KTVB,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số
1946/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
của thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Đài PT&TH HP; Báo HP, Báo ANHP; Cổng TTĐT TP, Công báo Hải Phòng;
- Các CV VPUBND TP
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức,
nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Các nội dung về công tác quản lý nhà nước có
liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này, được thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có liên quan trong thực hiện quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Nguyên tắc, phương thức
phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Sở Công Thương là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đồng thời là cơ quan đầu mối liên hệ và chịu
trách nhiệm phối hợp làm việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông với các
cơ quan liên quan.
b) Việc phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
có liên quan và không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm,
thẩm quyền của các cơ quan; đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
2. Phương thức phối hợp:
Tùy theo tính chất, nội dung công việc, trong quá
trình thực hiện sẽ do cơ quan chủ trì quyết định hoặc phối hợp nhiều cơ quan
khác giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì:
Tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản để lấy ý kiến của
cơ quan phối hợp.
Sau khi cơ quan chủ trì triển khai lấy ý kiến, hướng
dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì
gửi cho Sở Công Thương 01 (một) bản (bao gồm file mềm) để tổng hợp thông tin và
phối hợp thực hiện.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
Khi thực hiện công tác phối hợp phải cử cán bộ có
trách nhiệm, thực hiện theo đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối
hợp; trường hợp được đề nghị tham gia phối hợp nhưng không cử người tham gia
thì được xem là đồng ý với nội dung kết luận của cơ quan chủ trì.
Có trách nhiệm tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về
ý kiến góp ý của mình. Nếu không có ý kiến, thì xem như cơ quan phối hợp chấp
thuận theo nội dung kết luận của cơ quan chủ trì.
Chương II
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Nội dung phối hợp quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình phát triển cụm công nghiệp; xây dựng các cơ chế, chính sách phát
triển cụm công nghiệp; đề xuất đầu tư cụm công nghiệp theo hình thức đối tác
công tư; xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
do ngân sách địa phương đảm bảo.
2. Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật,
cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập
và hoạt động của cụm công nghiệp.
3. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong cụm công nghiệp.
4. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp;
chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
5. Báo cáo tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn;
xây dựng cơ sở dữ liệu về cụm công nghiệp.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy trình phối hợp
1. Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối, tránh chồng
chéo, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Sở Công Thương giữ vai trò đầu mối. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh trong
cụm công nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư, triển
khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời thực hiện
theo Quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối quản lý về cụm
công nghiệp trên địa bàn thành phố, có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện một số nội dung sau:
1. Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật,
cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập
và hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính
sách phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thẩm định đề án hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp.
3. Chủ trì xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sau khi có
ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
4. Chủ trì thẩm định thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Nếu dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp được thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thực hiện
các thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Trường hợp điều chỉnh
quy mô diện tích cụm công nghiệp lớn hơn 05 ha thì tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố có văn bản thống nhất với Bộ Công Thương trước khi phê duyệt.
5. Chủ trì thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện
quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp; đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố xử lý vi phạm, vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình cụm công nghiệp; đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai đoạn;
xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.
7. Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong quản lý,
cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp và các
lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động
của các dự án trong cụm công nghiệp.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở,
ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt Quyết định chủ trương đầu tư dự án; cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn trình Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân
thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp được
thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Đề nghị các chương trình phối hợp, liên kết với
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển
các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu
tư vào cụm công nghiệp.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối nguồn
ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp trên
địa bàn.
đ) Đề xuất, hướng dẫn, quản lý thực hiện đầu tư cụm
công nghiệp theo hình thức đối tác công tư sau khi có ý kiến của Bộ Công
Thương.
e) Chủ trì thẩm định các đề án xúc tiến, thu hút đầu
tư phát triển cụm công nghiệp để đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm
của thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ
thi công và cấp phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,
cho thuê đất đối với dự án đầu tư cụm công nghiệp.
b) Chủ trì, thẩm định các hồ sơ, thủ tục về đất
đai, môi trường cho các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà xưởng và các tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong cụm
công nghiệp.
d. Hướng dẫn, thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường theo
quy định.
4. Sở Tài chính:
a) Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.
b) Hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm
tra, quyết toán đúng quy định.
c) Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư
công.
5. Cục Thuế thành phố:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật; Tham gia ý
kiến nội dung ưu đãi đầu tư về thuế ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trước khi cấp cho doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
b) Xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
được trừ vào tiền thuê đất; tiền sử dụng đất do nhà đầu tư tự nguyện ứng trước
phải theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
6. Sở Giao thông Vận tải:
a) Chủ trì hướng dẫn, cấp phép thi công đấu nối hạ
tầng giao thông cụm công nghiệp với đường tỉnh theo quy định pháp luật; hướng dẫn
thực hiện thủ tục đấu nối hạ tầng giao thông với các tuyến đường do Trung ương
quản lý.
b) Phối hợp tham gia ý kiến thẩm định quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thực hiện các nội dung liên quan đến thẩm định công
nghệ, chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ đối với các dự án đầu trong cụm
công nghiệp theo quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định khác
có liên quan.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực
hiện Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có
liên quan điều tra tai nạn lao động; tham gia, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và chủ lao động giải quyết tranh chấp lao động và đình công trong cụm
công nghiệp theo quy định.
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho người
nước ngoài làm việc trong các cụm công nghiệp.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Quản lý và chỉ đạo doanh nghiệp bưu chính viễn
thông phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng đầu tư xây dựng mạng lưới bưu chính viễn
thông nhằm đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp, đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
10. Công an thành phố:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan xây dựng, thực hiện kế hoạch liên
ngành nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trong cụm công nghiệp. Chỉ đạo, hướng dẫn
Công an các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các biện pháp công tác nghiệp
vụ, tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực
lượng bảo vệ của doanh nghiệp.
b) Chủ động, tăng cường công tác nắm tình hình, hoạt
động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp ngay tại cấp cơ sở và từ khi dự
án bắt đầu triển khai. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố trao đổi thông tin của
các cơ quan có liên quan để khắc phục kịp thời những sơ hở thiếu sót trong quản,
lý nhà nước; đặc biệt kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh và phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại
cụm công nghiệp
c) Tham gia, phối hợp, giải quyết khiếu kiện đông
người, khiếu nại, tố cáo trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư có liên quan đến an ninh trật tự; phối hợp giải quyết, xử lý các vụ đình
công, lãn công, ngừng việc tập thể của người lao động trong các cụm công nghiệp.
d) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong các cụm công
nghiệp thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ; tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho lực lượng phòng cháy chữa cháy tại các doanh nghiệp; tổ chức kiểm tra, xử
lý nghiêm những vi phạm trong công tác phòng cháy chữa cháy.
11. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo; trực tiếp hướng dẫn các cụm công nghiệp chấp hành và thực hiện
đầy đủ các quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động
viên và Pháp lệnh Động viên công nghiệp.
- Chỉ đạo Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc
phòng và an ninh các quận, huyện xây dựng kế hoạch; tổ chức tuyên truyền, bồi
dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng; chỉ đạo Ban
Chỉ huy quân sự các quận, huyện tổ chức rà soát, khảo sát các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp đứng chân trên địa bàn có đủ điều kiện tổ chức thành lập
lực lượng tự vệ theo Luật định.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a) Phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp; phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp sau khi
có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng theo thẩm quyền trong phạm vi địa giới
hành chính do địa phương quản lý.
(Đối với trường hợp cụm công nghiệp có phạm vi liên
quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố).
b) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành thực hiện thu hồi
đất xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình lập,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp.
d) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp; xem xét lập tờ trình gửi Sở Công Thương tổ chức thẩm định.
đ) Phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan có
liên quan thực hiện Kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động cụm
công nghiệp trên địa bàn.
e) Kiểm tra về quản lý sử dụng đất, bảo vệ môi trường,
quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các dự án trong cụm công nghiệp
trên địa bàn theo đúng thẩm quyền quy định.
g) Đầu mối tiếp nhận Quy chế quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích, Quy chế quản lý xây dựng do Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp lập để theo dõi, quản lý, giám sát và giải quyết các khiếu
nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
13. Các sở, ngành, đơn vị khác có liên quan:
Có trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo ngành lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng,
doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Điều 8. Công tác thanh tra, kiểm
tra
Sở Công Thương chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa
phương thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật,
hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp. Chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố xử lý vi phạm theo quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu quả; không
triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật.
2. Các sở, ngành và đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp gửi Thanh
tra thành phố tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực hiện.
3. Mười (10) ngày trước khi tiến hành thanh tra, kiểm
tra, các cơ quan, tổ chức phải thông báo kế hoạch về Sở Công Thương tổng hợp,
thống nhất sắp xếp, bố trí để tránh chồng chéo, quá nhiều lần đối với một doanh
nghiệp (trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định) và việc
thanh tra, kiểm tra phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ thông tin, báo
cáo
Định kỳ trước 25 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm
sau hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình liên quan đến
cụm công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Cục Công Thương địa phương và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này./.