ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2017/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 25 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ KẾT HỢP THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT, ĐIỀU KIỆN GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
24/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực
hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành
chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 652/TTr-STNMT ngày 01/9/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự thực hiện thủ tục thẩm định quyết định chủ trương đầu tư kết hợp thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/10/2017 và thay thế Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định về thẩm định chủ trương đầu tư; nhu cầu sử dụng đất và
điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các thủ tục về
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển
hình thức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- LĐVP (Lg, Th), CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ KẾT
HỢP THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT, ĐIỀU KIỆN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2017/QĐ-UBND
ngày 25/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thẩm định quyết định chủ trương đầu
tư kết hợp thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước
a) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường gồm:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng
ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất
đai;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng;
Sở Tài chính; các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã, phường, thị
trấn.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013, bao gồm: tổ chức; cơ sở tôn giáo; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các đối tượng khác có liên quan đến quyết định chủ
trương đầu tư; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với loại
hồ sơ: thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, kết hợp thẩm
định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân
tỉnh và Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 4. Nội dung
thẩm định
1. Thẩm định quyết định chủ trương đầu
tư:
a) Thông tin về dự án gồm: thông tin
về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử
dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng
trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu
tư.
2. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất:
a) Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Sự phù hợp với quy hoạch chuyên
ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến dự án
(nếu có);
c) Yêu cầu sử dụng đất của dự án theo
quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa
có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ
vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để
đánh giá;
d) Khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu
quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư; tác động
môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất đối với dự án xây
dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có);
đ) Yêu cầu về diện tích, mục đích sử
dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với trường hợp không
phải lập dự án đầu tư.
3. Thẩm định điều kiện giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Xác định loại dự án đầu tư và đối
tượng phải áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
b) Đánh giá về mức độ đáp ứng điều kiện
ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ
của dự án đầu tư đối với trường hợp dự án thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 14
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Điều kiện về không vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ KẾT HỢP THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG
ĐẤT, ĐIỀU KIỆN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Mục I. Thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư kết hợp thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 5. Thời
gian, trình tự thực hiện
1. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện thủ tục thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư kết hợp thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với doanh nghiệp đã
thành lập là 39 ngày làm việc.
2. Trình tự thực hiện
Người có nhu cầu nộp hồ sơ thẩm định
tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Sở Kế hoạch và Đầu tư; thành phần hồ
sơ thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư; Điều 30 Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ; Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình tự thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 03 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra và thông báo bằng
văn bản các yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có);
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ theo đúng
quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đến các Sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tham gia thẩm định các nội dung liên quan đến phạm vi
quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, cụ thể:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: thẩm định
các nội dung đề xuất của nhà đầu tư để cấp Quyết định chủ trương đầu tư, mức độ
đáp ứng điều kiện ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các
Văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư;
- Sở Xây dựng: thẩm định các nội dung
về địa điểm xây dựng, ranh giới xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, sự
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng, các yêu cầu đối với chủ đầu
tư trong quá trình lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, các yêu cầu về kết nối hạ tầng
theo quy định của pháp luật;
- Sở Tài nguyên và Môi trường: thẩm định
các nội dung về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng
đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các Văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; các yêu cầu về môi trường theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường và các Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
việc chấp hành pháp luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư;
- Sở Tài chính: thẩm định điều kiện về
năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
- Các Sở, ngành thực hiện quản lý nhà
nước chuyên ngành thực hiện thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực
chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: thẩm định
các nội dung về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, địa
điểm, ranh giới, diện tích, hiện trạng
sử dụng đất.
c) Trong thời gian 09 ngày, kể từ
ngày gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp liên
ngành các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhà đầu tư để thống nhất địa
điểm, ranh giới lập dự án đầu tư đối với các trường hợp chưa xác định được địa
điểm, ranh giới nghiên cứu lập dự án đầu tư;
d) Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày họp thống nhất địa điểm; hoặc 19 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có Văn bản thẩm định về nội
dung quản lý nhà nước theo quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Quá thời
gian quy định, các cơ quan không trả lời, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cấp có thẩm quyền xem xét quyết định dự án về nội dung dự án thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình; cơ quan chủ trì được xem là cơ quan phối hợp đã chấp
thuận và thực hiện các bước tiếp theo;
đ) Trong thời gian 07 ngày, kể từ
ngày nhận được các Văn bản thẩm định của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư;
e) Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư;
g) Nhà đầu tư nhận kết quả giải quyết
của thủ tục thẩm định quyết định chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Mục II. Thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư kết hợp thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
Điều 6. Thời
gian, trình tự thực hiện
1. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện thủ tục thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư kết hợp thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với doanh nghiệp đã
thành lập là 60 ngày làm việc.
2. Trình tự thực hiện
Người có nhu cầu nộp hồ sơ thẩm định
tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Sở Kế hoạch và Đầu tư; thành phần
hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 34 - Luật Đầu tư; Điều 31 Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015; Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình tự thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 03 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra và thông báo bằng
văn bản các yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có);
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ theo đúng
quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham gia thẩm định các
nội dung liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, cụ thể:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: thẩm định
các nội dung đề xuất của nhà đầu tư để cấp Quyết định chủ trương đầu tư, mức độ
đáp ứng điều kiện ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các
Văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư;
- Sở Xây dựng: thẩm định các nội dung
về địa điểm xây dựng, ranh giới xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, sự
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng, các yêu cầu đối với chủ đầu
tư trong quá trình lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, các yêu cầu về kết nối hạ tầng
theo quy định của pháp luật;
- Sở Tài nguyên và Môi trường: thẩm định
các nội dung về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng
đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các Văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; các yêu cầu về môi trường theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường và các Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
việc chấp hành pháp luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư;
- Sở Tài chính: thẩm định điều kiện về
năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
- Các Sở, ngành thực hiện quản lý nhà
nước chuyên ngành thực hiện thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực
chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: thẩm định
các nội dung về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, địa điểm, ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất.
c) Trong thời gian 09 ngày, kể từ
ngày gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp liên
ngành các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhà đầu tư để thống nhất địa
điểm, ranh giới lập dự án đầu tư đối với các trường hợp chưa xác định được địa
điểm, ranh giới nghiên cứu lập dự án đầu tư.
d) Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày họp thống nhất địa điểm; hoặc 19 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có Văn bản thẩm định về nội
dung quản lý nhà nước theo quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Quá
thời gian quy định, các cơ quan không trả lời, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền xem xét quyết định dự án
về nội dung dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; cơ quan chủ trì được xem
là cơ quan phối hợp đã chấp thuận và thực hiện các bước tiếp theo;
đ) Trong thời gian 07 ngày, kể từ
ngày nhận được các Văn bản thẩm định của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời gian 09 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến
thẩm định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ;
g) Thời hạn thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư: 22 ngày (theo Khoản 6 và Khoản 7 Điều 31 Nghị định
118/2015/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định: 15 ngày; Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư: 07 ngày);
h) Nhà đầu tư nhận kết quả giải quyết
của thủ tục thẩm định quyết định chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM
TRA, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 7. Nội dung
kiểm tra các dự án đầu tư
Các dự án đầu tư xây dựng đã có quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải được quản lý và
kiểm tra các nội dung sau:
1. Kiểm tra tiến độ triển khai dự án
a) Sau khi có quyết định thu hồi đất,
giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc
trong bản kê khai đăng ký tình hình đầu tư của người sử dụng đất để tiến hành
theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án theo định kỳ 06 tháng 01 lần;
b) Trường hợp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra và phát hiện dự án chậm triển khai mà chưa được Ủy ban nhân dân
tỉnh cho phép gia hạn thì phải có văn bản nhắc nhở lần 1 cho chủ đầu tư. Tại đợt
kiểm tra kế tiếp (06 tháng sau) mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm và không có
lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo
ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
vào quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bản đồ địa
chính khu đất, thiết kế cơ sở, bản đồ quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 để kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới, diện tích, mục đích
sử dụng và quy hoạch.
Điều 8. Trách nhiệm
trong quản lý, sử dụng đất
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý
dự án của mình đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đã đăng ký, sử dụng đất
đúng mục đích, ranh giới, diện tích;
b) Chậm nhất 12 tháng sau khi có quyết
định giao đất (hoặc thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất) và tiếp sau định
kỳ 06 tháng, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong quá trình triển khai thực hiện
dự án, nếu tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được duyệt hoặc đã đăng
ký, chủ đầu tư phải báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn gửi đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để được xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động về đất
đai trên địa bàn;
b) Các trường hợp sử dụng đất không
đúng mục đích, ranh giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ giới, sông rạch, hành lang bảo vệ các công trình (điện, nước, kênh,
mương...), lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm, thực hiện việc
xử phạt đối với hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Đối với hành vi vi phạm vượt
quá thẩm quyền xử lý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong thời gian 02 ngày làm việc để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc xử lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý
theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư
dự án làm cơ sở xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền;
b) Tổ chức tiếp nhận các công trình hạ
tầng kỹ thuật do chủ đầu tư bàn giao;
c) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chặt chẽ hành lang an toàn đường
bộ, hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch và việc san lấp sông, kênh, rạch.
4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư
các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền
hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt
động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền
hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
6. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
khác
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
kiểm tra quản lý quá trình triển khai đầu tư dự án;
b) Hướng dẫn và cung cấp các quy định
của Nhà nước, các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý cho các cơ quan để
giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai cho người sử dụng đất biết
để thực hiện đúng theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ của các tổ chức thực hiện dự án
có sử dụng đất theo đúng Quy định này.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết hồ sơ thuộc phạm vi quản lý và phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan trong việc cung cấp
tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng
dẫn nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời chủ động phối hợp với Thanh tra Nhà nước
các cấp thường xuyên kiểm tra các cơ quan, tổ chức thực hiện dự án có sử dụng đất
theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phối
hợp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các vấn đề thuộc trách nhiệm quản
lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết thì có báo cáo và đề xuất ý kiến
thông qua Sở Tài nguyên Môi trường tổng hợp đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.