ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2395/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu
tư công;
Căn cứ Quyết định số
22/2022/QĐ-UBND ngày 26/7/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số
3209/QĐ-UBND ngày 07/10/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án đầu tư và
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán dự án Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư
sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 153/TTr- SKHĐT ngày 03/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin quản
lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|
QUY CHẾ
VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2395/QĐ-UBND ngày 07/11/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản
lý, vận hành và trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành; UBND huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân liên quan
khi sử dụng Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
(sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở,
Ban, ngành; UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản
lý, vận hành và sử dụng Hệ thống.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống là cơ sở dữ liệu
dùng để quản lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, giám sát; đánh giá, công khai
thông tin về các dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách
tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp huyện, ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các quy trình, thủ tục quản
lý gồm: Thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định dự án đầu tư
(không có cấu phần xây dựng); thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; báo cáo nhu
cầu vốn, kế hoạch vốn và quản lý báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân, nợ đọng
và quyết toán dự án.
3. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ
thống: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam.
4. Cơ quan sử dụng Hệ thống: là
những cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản để sử dụng Hệ thống.
5. Tài khoản: là tên đăng nhập
và mật khẩu cấp cho các cơ quan, đơn vị và các cá nhân sử dụng để truy cập vào
Hệ thống.
6. Quản trị Hệ thống: là việc
quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và duy trì ổn định hoạt động của Hệ
thống.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý và sử dụng Hệ thống
1. Hệ thống được quản lý tập
trung, thống nhất tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam, vận hành thông qua
hệ thống mạng internet, hoạt động liên tục, được bảo đảm an toàn, bảo mật trong
quá trình sử dụng.
2. Quản lý và sử dụng Hệ thống
phải đảm bảo nguyên tắc đề cao trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
và giám sát các dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Ngôn ngữ sử dụng trong Hệ thống
là tiếng Việt, phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo
tiêu chuẩn Việt Nam.
4. Tên miền chung để truy cập Hệ
thống là https://dautucong.dpiqnam.gov.vn hoặc địa chỉ dự phòng https://dautucong.egov.com.vn.
5. Tên tài khoản của cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng Hệ thống được quy định tại Quy chế quản lý, vận
hành, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ và Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành.
6. Đảm bảo an toàn thông tin
theo Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được ban hành theo Quyết định số 2126/QĐ-UBND
ngày 11/07/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam; tuân thủ các quy định liên quan về an
toàn thông tin, an ninh mạng và các quy định khác của pháp luật.
7. Văn bản đăng tải lên Hệ thống
là văn bản ký số điện tử hoặc bản scan văn bản chính có liên quan đến dự án.
8. Các thông tin, số liệu được
cập nhật trên Hệ thống phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ theo các biểu mẫu
trên Hệ thống, là cơ sở để UBND tỉnh quyết định phân bổ, điều chuyển, bổ sung vốn
đầu tư công.
Các chủ đầu tư không cập nhật
thông tin dự án trên Hệ thống, không báo cáo các nội dung yêu cầu gồm: Tình
hình thực hiện, tiến độ giải ngân, nợ xây dựng cơ bản, thu hồi ứng quá hạn theo
quy định, nhu cầu vốn thì sẽ không giao kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm.
9. Đối với những văn bản thuộc
danh mục bí mật nhà nước yêu cầu quản lý, báo cáo theo các chế độ quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 4. Các
hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống
1. Tự ý xóa, hủy, thay đổi dữ
liệu trên Hệ thống khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cung cấp hoặc cố ý để lộ thông
tin về tài khoản đăng nhập Hệ thống cho tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền quản
lý, sử dụng và khai thác.
3. Cố ý làm sai lệch thông tin
về dữ liệu các dự án đầu tư công trên Hệ thống.
4. Truy cập trái phép, phá hoại
thông tin trong cơ sở dữ liệu các dự án đầu tư công.
5. Lợi dụng Hệ thống hay dữ liệu
có liên quan đến Hệ thống vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ được phân công; cung cấp, phát tán thông tin trái với các quy định.
6. Các hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chức
năng của Hệ thống
1. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác chỉ đạo điều hành, quản lý, theo dõi tình hình xử lý hồ sơ, tình
hình thực hiện các thủ tục đầu tư, tình hình thực hiện các dự án đầu tư công
trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống hỗ trợ quản lý hồ
sơ các dự án/công trình đầu tư trên địa bàn tỉnh từ khâu thẩm định (điều chỉnh,
bổ sung) báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định (điều chỉnh, bổ sung) dự
án đầu tư không có cấu phần xây dựng, thẩm định (điều chỉnh, bổ sung) kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đến khâu bố trí vốn, theo dõi tiến độ thực hiện, tiến độ giải
ngân, nợ đọng xây dựng cơ bản và quyết toán dự án.
3. Hỗ trợ chủ đầu tư theo dõi
được tình hình xử lý các hồ sơ công trình và giảm thiểu thời gian đi lại trong
khâu báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định dự án không có cấu phần xây dựng,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; tình hình thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm theo quy định về tiến độ thực hiện, tiến độ giải
ngân, nợ đọng xây dựng cơ bản, nhu cầu vốn nhanh chóng, khoa học.
4. Giúp lãnh đạo tỉnh theo dõi,
quản lý, giám sát tình hình xử lý các thủ tục hồ sơ, tình hình thực hiện và giải
ngân của các dự án sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, từ đó đánh giá
hiệu quả vốn đầu tư của các dự án do tỉnh quản lý.
5. Hỗ trợ công tác tổng hợp, thống
kê thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 6. Quản
lý, sử dụng và vận hành Hệ thống
1. Các quy định sử dụng chung:
a) Thông tin, dữ liệu được thu thập,
cập nhật và lưu trữ trong Hệ thống về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu
liên quan của các chương trình, dự án đầu tư công. Trường hợp số liệu bản giấy
và trên Hệ thống khác nhau, các cơ quan, đơn vị liên quan đến sử dụng hệ thống
có trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh. Thông tin trên Hệ thống là cơ sở pháp lý để
lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử
dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của số liệu do cơ quan
báo cáo, kịp thời cập nhật trên Hệ thống;
c) Tổ chức sử dụng Hệ thống phải
sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký gửi báo cáo trên Hệ thống;
d) Quy định tại Điều này không
áp dụng đối với các chương trình, dự án có tính chất bí mật Nhà nước.
2. Quy định về tài khoản sử dụng
Hệ thống:
a) Tài khoản sử dụng được quản
lý tập trung trên Hệ thống do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được
đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản
dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia
Hệ thống. Thông tin bắt buộc phải cập nhật khi đăng ký tài khoản bao gồm:
- Thông tin của người được giao
quản lý sử dụng tài khoản: Họ và tên; số thẻ căn cước công dân; số điện thoại
di động; địa chỉ thư điện tử.
- Thông tin của cơ quan sử dụng
tài khoản: Tên cơ quan; thông tin của người đứng đầu cơ quan: Họ và tên, số điện
thoại di động, địa chỉ thư điện tử; bản chụp quyết định thành lập cơ quan.
c) Người sử dụng phải đổi mật
khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày kể từ khi tài khoản được truy cập lần đầu tiên.
Không tiết lộ mật khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống.
Trường hợp thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản
phải đổi lại mật khẩu và thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng tài khoản
trên Hệ thống.
d) Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống
để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch
đầu tư công của cơ quan mình được giao làm nhiệm chủ đầu tư hoặc quản lý chương
trình, dự án.
3. Các nội dung thực hiện trên
Hệ thống bao gồm:
a) Lập, thẩm định và thẩm định
điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; thẩm định và thẩm
định điều chỉnh dự án không cấu phần xây dựng.
b) Lập, thẩm định, giao, điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn.
c) Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công hằng năm.
d) Lập, thẩm định, điều chỉnh kế
hoạch kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
e) Báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công, báo cáo tình hình thực hiện dự án, báo cáo tiến độ giải
ngân, báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản và báo cáo nhu cầu vốn hằng
năm, trung hạn.
f) Theo dõi, đánh giá chương
trình, dự án đầu tư công.
g) Quản lý, lưu trữ, công khai
dữ liệu theo quy định.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
Điều 7. Quy
trình thực hiện khởi tạo, cập nhật dữ liệu quản lý đối với các dự án đầu tư có
sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tạo mới dự án đầu tư ban đầu:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước 5 năm và hằng
năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm khởi tạo thông tin dự án đầu tư với
các nội dung cơ bản, bao gồm: Tên cơ quan được giao nhiệm vụ đề xuất chủ trương
đầu tư hoặc tên chủ đầu tư dự án (nếu có); tên dự án đầu tư; nhóm dự án; cấp thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy
mô đầu tư; vốn đầu tư (gồm: Ngân sách tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp huyện,
ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài) và thời gian thực hiện dự án.
2. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp
huyện, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp,
cung cấp các nội dung theo chức năng nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm cập
nhật thông tin dự án đã được phê duyệt với các nội dung cơ bản, bao gồm: Tên của
chủ đầu tư; tên dự án đầu tư; nhóm dự án; cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư, dự án đầu tư; địa điểm, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô đầu tư; vốn
đầu tư (gồm: Ngân sách tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp huyện, ngân sách Trung
ương, vốn nước ngoài, nguồn vốn khác); thời gian thực hiện dự án; mã số dự
án và các nội dung điều chỉnh, bổ sung trong thời gian 07 ngày làm việc
kể từ ngày có Quyết định liên quan đến các nội dung phê duyệt, phê duyệt điều
chỉnh có hiệu lực.
3. Đối với các dự án chuyển tiếp
hoặc điều chỉnh bổ sung: Căn cứ các Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công vốn ngân
sách nhà nước trung hạn/hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện bổ
sung thông tin dự án đầu tư đã được phê duyệt (ban đầu và mới nhất) với
các nội dung cơ bản, bao gồm: Tên của chủ đầu tư; tên dự án đầu tư; cấp thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và dự án đầu tư; địa điểm, diện tích đất sử dụng;
mục tiêu, quy mô đầu tư; vốn đầu tư (gồm: Ngân sách tỉnh bao gồm phân bổ cho
cấp huyện, ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài, nguồn vốn khác) và thời
gian thực hiện dự án.
4. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp
huyện định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, thực hiện báo cáo tình hình thực
hiện dự án đầu tư qua Hệ thống theo các mốc thời gian quy định, gồm các nội
dung: Tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu vốn đầu tư thực hiện (gồm: giải ngân,
nhu cầu điều chuyển, nhu cầu bổ sung...) và các nội dung liên quan của dự án.
Điều 8. Quy
trình thực hiện thẩm định và thẩm định điều chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư; thẩm định và thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng;
thẩm định và thẩm định điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Bước 1: Chủ đầu tư đăng nhập
vào Hệ thống tại địa chỉ website https://dautucong.dpiqnam.gov.vn hoặc
địa chỉ website dự phòng: https://dautucong.egov.com.vn thông qua tài khoản được
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Bước 2: Chủ đầu tư nhập hồ sơ
thủ tục và nộp trực tuyến trên Hệ thống (đồng thời với nộp hồ sơ tại Trung tâm
phục vụ hành chính công của tỉnh[1]).
Các thủ tục nộp trực tuyến trên Hệ thống gồm:
- Thẩm định và thẩm định điều
chỉnh chủ trương đầu tư.
- Thẩm định và thẩm định điều
chỉnh dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng.
- Thẩm định và thẩm định điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Sau đó, Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại
Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh đối với thủ tục thẩm định và thẩm định
điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đối với thủ tục thẩm định và thẩm định
điều chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định và thẩm định điều chỉnh
dự án đầu tư không cấu phần xây dựng nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Sở Kế
hoạch và Đầu tư để nhận phiếu hẹn trả kết quả xử lý hồ sơ.
Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, thẩm quyền xử lý của
hồ sơ.
- Thực hiện thông báo cho chủ đầu
tư nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở.
- Đối với hồ sơ được xác định
là thuộc thẩm quyền thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra thành phần hồ
sơ, thông báo cho chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ (nếu thiếu) trên Hệ thống.
Bước 4: Khi nhận được các yêu cầu
bổ sung, chủ đầu tư thực hiện bổ sung các hồ sơ theo thông báo của Sở Kế hoạch
và Đầu tư trên Hệ thống.
Bước 5: Sau khi hồ sơ đã đủ điều
kiện để thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư, trình lãnh đạo UBND phê duyệt, cập nhật tình trạng thực hiện và gửi
trả kết quả xử lý cho chủ đầu tư tại Bộ phận Một cửa điện tử, Trung tâm phục vụ
hành chính công của tỉnh theo đúng thời gian quy định của từng thủ tục.
Thời gian thực hiện theo các
quy định của cấp thẩm quyền.
Điều 9. Quy
trình thực hiện báo cáo nhu cầu vốn cho công trình trung hạn/hàng năm
Bước 1: Chủ đầu tư đăng nhập
vào Hệ thống tại địa chỉ website https://dautucong.dpiqnam.gov.vn hoặc
địa chỉ website dự phòng: https://dautucong.egov.com.vn thông qua tài khoản được
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Bước 2: Chủ đầu tư lập báo
cáo nhu cầu vốn trung hạn/hàng năm, trên cơ sở tiến độ triển khai thực tế của
dự án, phù hợp nhu cầu và khả năng cân đối vốn và gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư thông qua Hệ thống đối với các công trình thuộc nguồn vốn: Ngân
sách tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp huyện, ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài,
nguồn vốn khác.
Bước 3: Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện tổng hợp số liệu nhu cầu vốn của tất cả các đơn vị theo nguồn ngân
sách tỉnh, ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài để có cơ sở tham mưu xây dựng
(hoặc điều chỉnh) kế hoạch vốn trung hạn/hàng năm phù hợp với khả năng cân đối
vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Yêu cầu thời gian thực hiện:
Báo cáo nhu cầu vốn hằng năm bao gồm báo cáo nhu cầu vốn đầu năm thực hiện vào
tháng 11 của năm trước năm kế hoạch và báo cáo nhu cầu vốn điều chỉnh thực
hiện hàng tháng của năm kế hoạch.
Điều 10.
Quy trình thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện dự án và giải ngân kế hoạch vốn
Bước 1: Chủ đầu tư đăng nhập
vào Hệ thống tại địa chỉ website https://dautucong.dpiqnam.gov.vn hoặc
địa chỉ website dự phòng: https://dautucong.egov.com.vn thông qua tài khoản được
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Bước 2: Chủ đầu tư gửi báo
cáo giải ngân định kỳ của các công trình cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thông
qua Hệ thống đối với các nguồn vốn: Ngân sách tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp
huyện, ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài, nguồn vốn khác.
Bước 3: Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện tổng hợp tiến độ thực hiện và giải ngân của các đơn vị theo các nguồn
vốn gồm: Ngân sách tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp huyện, ngân sách Trung ương,
vốn nước ngoài, nguồn vốn khác. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra và
tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành Trung ương theo quy định.
Yêu cầu thời gian thực hiện:
Báo cáo tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công hàng năm theo định
kỳ hằng tháng. Thời gian báo cáo trước ngày của 10 tháng sau tháng báo cáo, bắt
đầu từ tháng 11/2023.
Điều 11.
Quy trình thực hiện báo cáo nợ đọng xây dựng cơ bản
Bước 1: Chủ đầu tư đăng nhập
vào Hệ thống tại địa chỉ website https://dautucong.dpiqnam.gov.vn hoặc
địa chỉ website dự phòng: https://dautucong.egov.com.vn thông qua tài khoản được
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Bước 2: Chủ đầu tư tạo và gửi báo
cáo nợ đọng của các công trình cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thông qua Hệ thống
cho các nguồn vốn: Ngân sách tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp huyện, ngân sách
Trung ương, vốn nước ngoài, nguồn vốn khác.
Bước 3: Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện tổng hợp Báo cáo nợ đọng của các đơn vị phân loại theo các nguồn: Ngân
sách tỉnh bao gồm phân bổ cho cấp huyện, ngân sách Trung ương, vốn nước ngoài,
nguồn vốn khác. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền theo
dõi, quản lý.
Yêu cầu thời gian thực hiện:
Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản theo hàng quý, được tính từ thời điểm
khởi công đến hết ngày cuối cùng của quý báo cáo. Thời gian báo cáo trước ngày
10 tháng đầu tiên của quý kế tiếp, bắt đầu từ tháng 01/2024 (báo cáo cho quý
IV/2023).
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản quy định về quản lý Hệ thống; đề xuất việc nâng cấp đảm bảo theo
yêu cầu theo tình hình vận hành, sử dụng phù hợp với thực tế.
2. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử
dụng Hệ thống cho lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ chuyên môn, người sử dụng của các
Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị liên quan.
3. Cấp tài khoản người dùng cho
các tổ chức, cá nhân liên quan; được phép sử dụng tài khoản quản trị hệ thống để
quản lý tài khoản của các tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị cập nhật thông tin, báo cáo trên Hệ thống; xử lý hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các đơn vị không thực hiện cập nhật thông
tin theo đúng quy định.
5. Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà
soát, theo dõi và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong quá trình cập
nhật, điều chỉnh, bổ sung các dữ liệu có liên quan đến các dự án đầu tư công
khi được cấp thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự
án, phân bổ kế hoạch vốn.
6. Tổng hợp tiến độ thực hiện,
các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án; báo cáo, tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh giao các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện xử lý, tháo gỡ khó khăn
cho các dự án.
7. Thực hiện việc theo dõi, xử
lý hồ sơ của các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, đơn vị, đối chiếu với quy
trình, quy định về thời gian, thủ tục thực hiện hồ sơ, thủ tục liên quan theo
quy định để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp chậm trễ hoặc
tháo gỡ các vướng mắc.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất kịp thời theo yêu cầu quản lý, chỉ đạo của UBND tỉnh.
9. Đảm bảo tính chính xác của
các thông tin, dữ liệu, tài liệu liên quan trên Hệ thống. Trường hợp phát hiện
sai khác về thông tin, dữ liệu, tài liệu trên Hệ thống và bản giấy được các chủ
đầu tư cung cấp phải xử lý kịp thời, xác định nguyên nhân, trách nhiệm các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền và xử lý thực hiện
theo điểm a khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
Điều 13.
Trách nhiệm của các đơn vị tham gia Hệ thống
1. Cử cán bộ có chuyên môn trực
tiếp quản lý tài khoản, vận hành Hệ thống; tham gia đào tạo, hướng dẫn sử dụng,
đồng thời đảm bảo đường truyền kết nối internet, máy móc thiết bị để đảm bảo
yêu cầu khai thác, vận hành Hệ thống.
2. Báo cáo thông qua Hệ thống với
tài khoản được cấp (liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư để được xác nhận thông tin
tài khoản đối với chủ đầu tư chưa có tài khoản đăng nhập). Các văn bản báo
cáo phải đính kèm bản chụp (bản scan) của văn bản gốc lên Hệ thống. Việc cập nhật
thông tin, báo cáo trên Hệ thống này đồng thời với báo cáo giấy định kỳ của các
chủ đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên
quan.
Chịu trách nhiệm thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm; cập nhật các nội dung liên
quan về tình hình thực hiện dự án theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm tính chính
xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời về các thông tin, dữ liệu đã nhập vào Hệ thống
và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin
không chính xác tình hình thực hiện các dự án đầu tư công.
4. Được quyền tra cứu và phản hồi
các thông tin chi tiết đối với các dự án đầu tư công được UBND tỉnh giao làm chủ
đầu tư.
Điều 14.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được phân công tham gia Hệ thống
1. Thường xuyên sử dụng Hệ thống
theo tài khoản đã được cấp để giải quyết công việc được giao; xử lý đúng theo
quy trình quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm về thông tin trao đổi trên
Hệ thống qua tài khoản sử dụng của cá nhân.
2. Cán bộ, công chức có trách
nhiệm bảo mật tài khoản được cấp, thay đổi mật khẩu đăng nhập, không để lộ hoặc
cung cấp tài khoản cho người khác biết.
Điều 15.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Trên cơ sở tổng hợp kết quả
sử dụng Hệ thống quản lý dự án đầu tư tại các cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ để
đánh giá khi bình xét chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
2. Các hành vi vi phạm quy định
Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tổ chức triển khai, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị liên quan đến dự án đầu
tư sử dụng hiệu quả Hệ thống; định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm tổng hợp
báo cáo gửi UBND tỉnh về tình hình vận hành, sử dụng Hệ thống, gồm các nội
dung: số lượng các dự án được phê duyệt; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu kế hoạch
vốn của các dự án, các số liệu giải ngân, điều chuyển vốn, bổ sung dự án; đánh
giá sự phối hợp của các Sở, ngành, đơn vị trong việc cập nhật các thông tin của
dự án theo quy định tại Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị nêu tại Điều 1 có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng Quy chế này.
3. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp
huyện, đơn vị liên quan thực hiện cập nhật thông tin theo quy định tại Quy chế
này các nội dung của hệ thống để quản lý, khai thác sử dụng; đồng thời đính kèm
bản chụp, scan các văn bản liên quan để kiểm tra, lưu trữ.
4. Các cơ quan, đơn vị liên
quan sử dụng báo cáo của Chủ đầu tư trên Hệ thống để tổ chức giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện dự án đầu tư và thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi
phạm theo quy định của pháp luật.
5. Thời gian chính thức sử dụng
Hệ thống: Từ tháng 11/2023.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, khó khăn, các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
[1] Sở Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông đề xuất cấp thẩm quyền tích hợp dùng chung Hệ thống với
hệ thống quản lý văn bản điều hành Q-office và hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh.