ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2355/1998/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 5 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI
TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG 2 TUYẾN ĐƯỜNG SONG HÀNH XA LỘ HÀ NỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ các Nghị định số 87/CP và 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định
khung giá các loại đất và ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Căn cứ chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố và chấp thuận của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải về việc đầu tư xây dựng 2 tuyến đường song
hành xa lộ Hà Nội (thông báo số 766/TB-VP-QLĐT ngày 12/8/1996, quyết định số
6071/QĐ-UB-QLĐT ngày 25/12/1996 về việc giải toả toàn bộ nhà cửa, hàng quán, vật
kiến trúc chiếm dụng đất đai hoặc xây dựng trái phép trong quy định lộ giới tuyến
đường xa lộ Hà Nội và các quyết định
số 1475 - 1476/QĐ-UB-KT ngày 20/3/1998 về việc đầu tư dự án xây dựng tuyến đường
Bắc và Nam xa lộ Hà Nội của Công ty Dịch vụ Phát triển Đô thị - Sở Xây dựng);
- Xét đề nghị của Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù tuyến đường song hành xa lộ Hà
Nội (công văn số 123/LCQ-VG ngày 21/4/1998);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay tiến hành di chuyển toàn bộ các hộ dân cư, các cơ
quan, đơn vị nhà nước và tổ chức khác nằm trong phạm vi quy hoạch đầu tư dự án
2 tuyến đường song hành xa lộ Hà Nội trên địa bàn các quận Thủ Đức, quận 2 và
quận 9.
Danh sách các hộ dân cư và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác phải di chuyển do Ủy ban nhân dân các quận Thủ Đức,
quận 2 và quận 9 xác định và công bố.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Bản quy định về đơn
giá đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất và bố trí định
cư trong phạm vi quy hoạch xây dựng công trình nêu tại điều 1 của quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Giao thông công chánh, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Sở
Xây dựng, Ban Vật giá, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Công an thành phố, Thanh
tra thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 9, Giám
đốc Công ty Dịch vụ phát triển đô thị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức
khác có liên quan, các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực quy hoạch xây dựng
công trình trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
Nơi nhận :
- Như điều 3
- TTUB : CT, PCT/KT,
PCT/QLĐT
- VPUB : PVP/KT, QLĐT
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VÀ BỐ TRÍ ĐỊNH CƯ TRONG
DỰ ÁN XÂY DỰNG 2 TUYẾN ĐƯỜNG SONG HÀNH XA LỘ HÀ NỘI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số : 2355 /1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 0 /5/1998 của Ủy ban
nhân dân thành phố).
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất
quản lý và bố trí sử dụng theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân trong phạm vi khu vực xây dựng công trình phải chấp hành di chuyển
và quy định về đền bù, trợ cấp thiệt hại theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của thành phố.
Điều 2.
Nhà nước bảo đảm các quyền lợi hợp pháp bị thiệt hại của
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi thực hiện di chuyển và được tạo điều kiện
ổn định lại chỗ ở và sinh hoạt đời sống.
Điều 3.
Đơn vị chủ đầu tư công trình phải chấp hành đúng trình
tự, thủ tục pháp lý khi tiến hành công tác di chuyển và chịu trách nhiệm thanh
toán tiền đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất và bố
trí định cư cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất trên cơ sở Bản
quy định này.
Phần II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A.- ĐỀN
BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ CÁC LOẠI ĐẤT :
Điều 4.
Đất ở được đền bù, trợ cấp :
1. Đất ở là đất hiện hữu có nhà,
bao gồm cả khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp pháp và hợp lệ, kể cả đất
được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng
chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục xin sử dụng đất và đã san lấp mặt bằng.
2. Đất ở phải phù hợp quy hoạch,
không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công
trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường
hợp đã sử dụng hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố phần chỉ giới hành lang bảo
vệ đường theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về điều lệ quản lý đường bộ) và không có tranh chấp.
3. Đất ở hợp pháp là đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của Luật đất
đai; đất ở hợp lệ được xác định theo công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 và
công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng Cục Địa chính về việc hướng dẫn
một số điểm thực hiện Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và hướng dẫn
xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và theo
quyết định số 6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc ban hành qui định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Hạn mức diện tích đất ở để
tính đền bù và trợ cấp áp dụng theo mức quy định tại điều 5 của Bản quy định
này.
5. Không tính đền bù, trợ cấp phần
diện tích nằm trong phạm vi 16m tính từ tim đường trở ra đến chân mái đường đắp
(bao gồm mặt đường nhựa, lề bộ hành và mái đường đắp), chỉ tính đền bù, trợ cấp
phần diện tích nằm ngoài phạm vi 16 m (nếu có quyền sử dụng đất hợp pháp và
chưa được đền bù).
Điều 5.
Phương thức và đơn giá đền bù, trợ cấp đất ở :
Việc đền bù thiệt hại đối với đất
ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau :
1. Phương thức 1 : Điều chỉnh, bố
trí lại diện tích đất ở khác trong các khu quy hoạch tái định cư của dự án trên
nguyên tắc giá trị tương đương, áp dụng đối với các trường hợp bị thu hồi toàn
bộ diện tích.
a) Diện tích để tính điều chỉnh,
đổi là mức diện tích đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ của các hộ gia đình và cá
nhân được đền bù và mức diện tích theo quy hoạch ở khu tái định cư.
b) Đơn giá đất ở để tính đền bù
(không phân biệt thu hồi một phần hay toàn bộ diện tích) áp dụng theo đơn giá đất
quy định tại quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân
thành phố. Cụ thể là:
* Mặt tiền xa lộ Hà Nội :
- Đoạn từ Bắc cầu Saigon đến cầu
Rạch Chiếc : 1.200.000 đ/m2
- Đoạn từ cầu Rạch Chiếc đến ngã
4 Thủ Đức : 850.000 đ/m2
- Đoạn từ Ngã 4 Thủ Đức đến cầu
Đồng Nai : 700.000 đ/m2
Tùy theo nguồn gốc và mốc thời
gian sử dụng đất, áp giá đền bù, trợ cấp như sau :
b.1- Đất ở hợp pháp : đền bù
100% đơn giá đất với phần diện tích đang sử dụng hợp pháp.
b.2- Đất ở có giấy tờ hợp lệ
(chưa hợp pháp) hoặc không đủ giấy tờ hợp lệ nhưng đã sử dụng ổn định từ trước
ngày 21/12/1982 : đền bù bằng 95% đơn giá đất với mức diện tích theo hiện trạng
sử dụng nhưng không quá 200m2/căn nhà.
b.3- Đất ở không có hoặc không đủ
giấy tờ hợp lệ theo công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng Cục Địa
chính, không tranh chấp, không thuộc diện lấn chiếm, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường, thì tùy theo mốc thời gian sử dụng, được tính đền bù, trợ cấp
:
b.3.1. Từ ngày 21/12/1982 đến trước
ngày 08/01/1988 (ngày công bố Luật Đất đai 1987) : trợ cấp bằng 60% đơn giá đất.
b.3.2. Từ ngày 8/01/1988 đến trước
ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực thi hành) : trợ cấp bằng
40% đơn giá đất.
b.3.3. Đất ở sử dụng từ ngày
15/10/1993 đến nay nhưng không có giấy tờ hợp lệ và không thuộc diện lấn chiếm
thì không được trợ cấp thiệt hại về đất ở nhưng được đền bù theo đơn giá đền
bù, trợ cấp đất vườn quy định tại khoản 5, điều 7 của Bản quy định này.
b.3.4. Mức diện tích để tính đền
bù, trợ cấp theo hiện trạng sử dụng nhưng không quá 100m2/căn nhà.
Phần diện tích ngoài hạn mức 100m2/căn nhà tính đền bù theo đơn giá
đất vườn quy định tại khoản 5, điều 7 của Bản quy định này.
c. Đối với phần chênh lệch về diện
tích đất ở sau khi tính đổi (theo nguyên tắc giá trị tương đương) được thanh
toán bằng tiền theo 2 trường hợp sau :
c.1. Trường hợp diện tích nơi ở
cũ sau khi tính đổi lớn hơn mức diện tích theo quy hoạch nơi ở mới thì
thanh toán phần chênh lệch diện tích theo mức giá đền bù và trợ cấp nơi ở cũ
(theo quy định tại điểm b, khoản 1 này).
c.2. Trường hợp diện tích nơi ở
cũ sau khi tính đổi nhỏ hơn mức diện tích theo quy hoạch nơi ở mới thì
thanh toán phần chênh lệch diện tích theo mức giá tái bố trí ở khu tái định cư
(do cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo nguyên tắc không được tính cao hơn mức
giá đền bù của đất ở hợp pháp nơi cũ). Riêng các trường hợp diện tích đất bị
thu hồi sau khi tính đổi ra diện tích đất ở khu tái định cư nhỏ hơn 40m2/căn
nhà (là mức diện tích tối thiểu của đất ở đô thị) thì vẫn được bố trí bằng mức
diện tích tối thiểu 40m2 và không phải trả phần giá trị chênh lệch
này.
2. Phương thức 2 : Trong trường
hợp các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở và có yêu cầu
tự tìm nơi ở mới (tái định cư tự nguyện) thì thanh toán đền bù bằng tiền theo
đơn giá đền bù, trợ cấp quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3.1, b.3.2, mục b khoản
2 (phương thức 1) nêu trên và được trợ cấp thêm với mức thống nhất là :
- Đất ở thuộc khu vực từ Bắc cầu
Saigon đến ngã 4 Thủ Đức : 350.000 đ/m2.
- Đất ở thuộc khu vực từ ngã 4
Thủ Đức đến cầu Đồng Nai : 300.000 đ/m2.
- Diện tích để tính mức trợ cấp
là mức diện tích đã được tính đền bù, trợ cấp theo phương thức 1 quy định tại
điều này.
3. Đất ở có nguồn gốc lấn chiếm
bất hợp pháp; đất thuộc diện tạm giao, thuê, mượn đã có cam kết không nhận đền
bù khi Nhà nước thu hồi thì nay không được tính đền bù, trợ cấp về đất.
Điều 6.
Đối với đất của các cơ quan, đơn vị và tổ chức khác :
1. Ủy ban nhân dân thành phố
giao trách nhiệm cho Ban chỉ đạo di chuyển đền bù của dự án xem xét, giải quyết
phương án di dời, bồi hoàn, trợ cấp thiệt hại cho từng trường hợp dựa theo các
quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ. Trường hợp có vướng
mắc thì trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đất có nhà xưởng,
kho bãi đang sử dụng là đất có nguồn gốc tự chuyển nhượng hoặc mua nhà xưởng do
Nhà nước thanh lý (có giá trị đất) bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước,
có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất thì được đền bù theo
mức quy định tại điều 5 và điều 8 của Bản quy định này.
3. Đối với đất có nguồn gốc chuyển
nhượng trái phép, đang sử dụng nhưng không có giấy tờ hợp lệ thì Ủy ban nhân
dân quận cùng Ban chỉ đạo di chuyển đền bù của Dự án xem xét từng trường hợp cụ
thể (dựa theo công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng Cục Địa chính về
việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất), để xác định mức bồi hoàn, trợ cấp hợp lý hoặc xử lý theo pháp luật hiện
hành.
Điều 7.
Đất nông nghiệp (đất ruộng, vườn, ao hồ) :
1. Đất trồng cây hàng năm có quyền
sử dụng hợp pháp (chưa nhận đền bù) thì đền bù bằng tiền theo khung giá tối đa
(hạng 1) của đất trồng cây hàng năm quy định tại Nghị định số 87/CP ngày
17/8/1994 của Chính phủ và được trợ cấp thêm tùy theo 2 khu vực, như sau :
Khu
vực đất nông nghiệp nằm ở vị trí mặt tiền xa lộ Hà Nội.
|
Đơn
giá theo
Nghị định 87/CP (đ/m2)
|
Mức
trợ cấp thêm (đ/m2)
|
Tổng
cộng mức đền bù và trợ cấp (đ/m2)
|
- Đoạn từ cầu Saigon đến ngã 4
Thủ Đức
|
19.300
|
45.700
|
65.000
|
- Đoạn từ ngã 4 Thủ Đức đến cầu
Đồng Nai
|
19.300
|
40.700
|
60.000
|
2. Đất đang sử dụng hợp pháp là
đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cấp đất và có giấy chứng nhận quyền
sử dụng. Trường hợp không có các giấy tờ hợp lệ về sử dụng đất thì phải có đủ
điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (theo hướng
dẫn tại công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng Cục Địa chính về việc xử
lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
3. Đất ao, hồ tự đào có nuôi trồng
thủy sản, tính đền bù, trợ cấp tương đương đất trồng cây hàng năm trên cùng diện
tích của khu vực đất.
4. Đất ao, hồ, kênh, rạch tự
nhiên, hố bom, hầm đất, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của các hộ gia đình và cá
nhân, tính đền bù bằng 50% đơn giá quy định tại khoản 1 của điều này.
5. Đối với đất vườn trồng cây
lâu năm, đất mộ và đất gò vườn gắn với khuôn viên nhà áp dụng theo đơn giá đền
bù và trợ cấp đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 của điều này, cộng
thêm mức hỗ trợ chi phí san lấp 30.000đ/m2 (không tính bồi hoàn mức
hỗ trợ chi phí san lấp trên đối với các trường hợp san lấp trái phép trên đất
ruộng và đã có quyết định xử lý của cơ quan chức năng).
6. Các trường hợp chiếm dụng đất
bất hợp pháp, thì không được đền bù, trợ cấp. Riêng đối với đất có nguồn gốc đất
công, người đang sử dụng được cơ quan, đơn vị của Nhà nước tạm giao hoặc cho
thuê, mượn canh tác và đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và không đủ
điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay bị thu hồi thì được
tính trợ cấp bằng 30% mức đơn giá đền bù, trợ cấp quy định tại khoản 1 hoặc các
khoản 3, 4, 5 của điều này.
7. Đối với phần diện tích đất
nông nghiệp bị trưng dụng tạm thời để làm hành lang thi công thì tính trợ cấp
thiệt hại bằng 20% mức đơn giá đã được tính đền bù, trợ cấp trên cùng diện
tích.
MỤC B.- ĐỀN
BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN :
B.1.- VỀ NHÀ CỬA
:
Điều 8.
Nhà thuộc sở hữu tư nhân :
1. Nhà xây dựng hợp pháp, có giấy
tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ nhưng đã xây dựng và sử dụng từ trước
ngày 21/12/1982, được đền bù 100% giá trị xây dựng nhà hiện có theo đơn giá ghi
trong bản phụ lục số 2 kèm theo Bản quy định này, kể cả vật kiến trúc khác.
2. Nhà không có giấy tờ hợp lệ,
tạo lập từ ngày 21/12/1982 đến trước ngày 15/10/1993, được trợ cấp bằng 60% đơn
giá của nhà có giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 trên.
3. Nhà xây dựng bất hợp pháp từ
ngày 15/10/1993 đến nay không được đền bù, trợ cấp, phải tự tháo dỡ nhà không
điều kiện, kể cả các trường hợp đã xây dựng và sử dụng từ trước ngày 15/10/1993
nhưng đã có cam kết tự tháo dỡ không nhận đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Nhà chỉ tháo dỡ một phần
nhưng không sử dụng ở lại được và phải tháo dỡ toàn bộ thì tính đền bù như nhà
phải tháo dỡ toàn bộ. Nhà chỉ tháo dỡ một phần nhưng còn sử dụng được thì tính
đền bù phần diện tích tháo dỡ theo đơn giá quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
trên và được trợ cấp thêm 10% giá trị phần xây dựng được đền bù, trợ cấp.
5. Đối với các lều quán kinh
doanh không giấy phép thì phải tháo dỡ không điều kiện.
Điều 9.
Nhà thuộc sở hữu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Áp dụng giá đền bù như nhà thuộc
sở hữu tư nhân quy định tại điều 8 của Bản quy định này.
Điều 10.
Nhà của các doanh nghiệp quốc doanh :
1. Nhà đã được cấp có thẩm quyền
(Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Bộ chủ quản) giao thành tài sản cố
định cho doanh nghiệp hoặc tạo lập bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước
được tính đền bù như quy định tại điều 8 của bản qui định này.
2. Nhà doanh nghiệp thuê của Nhà
nước thì không đền bù cho đơn vị đang thuê nhà, chỉ tính đền bù tài sản cho đơn
vị cho thuê nhà theo đơn giá quy định tại khoản 1 của điều này. Trường hợp có
cho thuê lại, thì đơn vị cho thuê nhà tự giải quyết việc chấm dứt hợp đồng với
bên thuê lại.
Điều 11.
Nhà của các cơ quan hành chánh sự nghiệp :
Trụ sở cơ quan hành chánh, trường
học, trạm y tế... sẽ được đơn vị chủ đầu tư lập phương án đền bù thiệt hại để tạo
vốn xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng cũ hoặc được điều chỉnh đến căn
nhà khác theo chỉ định của Ủy ban nhân dân quận hoặc thành phố.
B.2 .- VỀ TÀI
SẢN KHÁC :
Điều 12.
Nhà có điện thoại, đồng hồ nước, điện (thuê bao), giếng,...
được đền bù :
- Điện thoại : theo giá lắp đặt mới
hoặc di dời của Công ty Điện thoại thành phố.
- Đồng hồ điện chính (thuê bao)
: 1.500.000 đ/cái
- Đồng hồ điện phụ (câu lại) :
500.000 đ/cái
(hoặc thanh toán theo Hợp đồng với
cơ quan Điện lực)
- Đồng hồ nước : 2.000.000 đ/cái
- Giếng nước đào thủ công :
50.000 đ - 80.000 đ/mét sâu
- Giếng nước khoan :
+ 2.000.000 đ/cái (sâu dưới
35m/cái)
+ 3.000.000 đ/cái (sâu từ 35m đến
dưới 50m/cái)
+ 5.000.000 đ/cái (sâu từ 50m trở
lên)
Điều 13.
Cây trồng, hoa màu, vật nuôi :
1. Trường hợp trên đất có hoa
màu, cây trồng, vật nuôi chưa đến hạn thu hoạch, nay phải giải phóng mặt bằng
thì tính đền bù theo đơn giá chuẩn ghi trong Bản phụ lục giá số 1 kèm theo Bản
quy định này. Đối với vật nuôi thì tính đền bù giá trị sản lượng thực tế thiệt
hại của vụ đó theo thời giá tại địa phương.
2. Đối với vườn trồng cây chuyên
canh tập trung, tính đền bù tăng thêm không quá 50% đơn giá chuẩn.
Điều 14.
Mồ mả :
1. Mộ đất : 1.000.000 đ/mộ
2. Mộ xây thường đá ong :
1.500.000 đ/mộ.
3. Mộ xây bán kiên cố :
2.500.000 đ/mộ.
4. Mộ xây kiên cố : 4.000.000
đ/mộ.
5. Mộ cải táng : 400.000 đ/mộ.
Đối với mộ vắng chủ, các Ủy ban
nhân dân phường giúp đơn vị đầu tư hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng tổ chức
bốc mộ và cải táng (sau thời hạn có Thông báo bốc mộ).
Điều 15.
Đối với các công trình kỹ thuật hạ tầng (đèn đường, cáp
điện thoại, đường điện, đường cấp thoát nước...) sẽ xác định phương án di dời cụ
thể cho từng trường hợp. Phương án di dời do đơn vị quản lý trực tiếp công
trình đó lập, thông qua cơ quan chủ quản xét duyệt và có sự xem xét, thống nhất
của Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án về mức bồi hoàn thiệt hại khi di dời,
kể cả các panô quảng cáo nằm trong phạm vi khu vực phải di chuyển.
MỤC C.- CÁC
KHOẢN TRỢ CẤP KHÁC :
Điều 16.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhà ở hợp pháp, hợp
lệ phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức trợ cấp về nhà và đất, được trợ cấp thêm
các khoản như sau :
1. Trợ cấp ổn định đời sống : Được
trợ cấp một lần 1.000.000 đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà
phải di chuyển. Đối với những người có hộ khẩu gốc tại thành phố đã đi hồi
hương, lập nghiệp vùng kinh tế mới nay trở về thành phố chưa có nhà ở, được cơ
quan Công an cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và đã có thời hạn tạm
trú tối thiểu 3 năm, kể cả đối tượng thuộc diện KT.3, được nhận trợ cấp như
nhân khẩu thường trú.
2. Trợ cấp tháo dỡ, di chuyển
nhà :
- Hộ dân cư : trợ cấp 1.000.000
đ/căn nhà cấp 3 trở lên và 500.000 đ/căn nhà cấp 4, nhà tạm.
- Cơ quan, đơn vị : trợ cấp theo
khối lượng và chi phí thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của
dự án xem xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường hợp.
3. Trợ cấp do ngừng sản xuất
kinh doanh (phải có giấy phép còn hiệu lực) :
a. Đối với các hộ gia đình và cá
nhân : được trợ cấp 10% doanh thu/tháng, trong 6 tháng.
b. Đối với các doanh nghiệp, được
trợ cấp theo thực lãi, trong 3 tháng.
c. Doanh thu và thực lãi để tính
trợ cấp là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất của
thời điểm di chuyển (theo số liệu của các Chi Cục Thuế quận cung cấp).
4. Đối với gia đình chính sách
(có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền), được trợ cấp thêm cho
mỗi hộ gia đình :
a. Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng Quân đội, anh hùng Lao động, Thương binh 1/4 : 5.000.000 đ/hộ.
b. Thương binh 2/4, 3/4, 4/4,
gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ) : 3.000.000 đ/hộ.
Phần III
VỀ VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 17.
Đơn vị chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân địa phương lập quy hoạch và kế hoạch cụ
thể về việc xây dựng hoàn chỉnh khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại
dân cư trong khu vực phải di chuyển trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các nguyên tắc sau :
1. Áp dụng các phương thức thích
hợp với hình thức đền bù, trợ cấp và hoàn cảnh của các hộ dân cư : điều chỉnh,
bán đứt, bán trả góp, cho thuê với giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của từng
đối tượng trên nguyên tắc không kinh doanh.
2. Không tính tiền sử dụng đất
trong giá bán lại nền nhà hoặc căn nhà dành tái bố trí lại các hộ bị ảnh hưởng
bởi dự án.
3. Ưu tiên tái bố trí lại nền đất
hoặc căn nhà tầng trệt cho các hộ có nhà ở hợp pháp, hợp lệ (ở trệt) trong khu
vực phải di chuyển toàn bộ.
4. Đối với các trường hợp số tiền
đền bù, trợ cấp về nhà và đất không đủ trả tiền mua đất ở, nhà ở tại khu định
cư mới, người mua nhà được mua trả góp có thời hạn tối thiểu 10 năm hoặc được
thuê nhà theo chính sách tái định cư của dự án này. Riêng các trường hợp chiếm
dụng đất và xây dựng nhà bất hợp pháp, thì phải trở về nơi ở cũ hoặc được tổ chức
di chuyển đến các khu kinh tế mới và được xét trợ cấp di chuyển một lần :
2.000.000 đ/hộ - 5.000.000 đ/hộ, tùy theo hoàn cảnh từng hộ.
5. Việc bố trị định cư hoàn chỉnh
đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó. Trường hợp cần thiết phải giải phóng
mặt bằng ngay để thi công thì phải có điều kiện bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh.
Chi phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ tự
thu xếp nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư với mức thống nhất là 400.000
đ/hộ/tháng trong suốt thời gian tạm cư.
6. Mức giá bán nhà ở, đất ở và
phương án tái bố trí nơi ở mới cho các hộ dân cư sau khi được cấp có thẩm quyền
xét duyệt, phải công bố cho nhân dân trong khu vực biết, trước khi tổ chức đền
bù di chuyển.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho Ban chỉ đạo
di chuyển, đền bù của dự án đường song hành xa lộ Hà Nội của thành phố tổ chức
phổ biến giải thích, hướng dẫn thực hiện cụ thể Bản quy định này đến các đối tượng
trong khu vực quy hoạch xây dựng công trình biết để thực hiện và giám sát việc
đền bù, trợ cấp đúng quy định. Các trường hợp vướng mắc, phát sinh ngoài thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các quận và Ban chỉ đạo di chuyển đền bù của
dự án thì kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 19.
Những trường hợp đang tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Chỉ đền bù, trợ cấp sau khi tranh chấp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết
bằng quyết định có hiệu lực thi hành.
- Những khiếu nại phát sinh
trong quá trình đền bù, di chuyển dân cư, Ủy ban nhân dân các quận và Ban Chỉ đạo
di chuyển đền bù xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và theo trình tự của pháp
lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân trên cơ sở căn cứ vào Luật Đất đai và các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20.
Những người không chấp hành hoặc cố tình trì hoãn, gây
khó khăn, gây cản trở chủ trương, chính sách, kế hoạch di chuyển, đền bù, đã được
cơ quan chức năng giải thích nhiều lần và thực hiện đúng quy định đền bù, trợ cấp
theo Bản quy định này nhưng vẫn không chấp hành di chuyển, Ủy ban nhân dân các
quận được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành. Số tiền đền bù, trợ cấp theo
quy định được tạm gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm do
đơn vị chủ đầu tư công trình đứng tên. Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền quyết
định sau cùng, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển đến nơi định cư mới.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC
ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ CÂY TRỒNG
(Kèm
theo quyết định số 2355/1998/QĐ-UB-QLĐT, ngày 06/5/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
STT
|
Loại
cây trồng
|
ĐVT
|
|
|
|
1
2
3
4
|
Dừa gáo, điều, mít, xoài,
nhãn, cam, quít, chôm chôm, sabôchê, bưởi, vú sửa, sầu riêng…
Mảng cầu, lê-kima, mận, táo,
chanh, tắc, dâu, bơ, thanh long, cau, cà phê…
Ổi, me, khế, sakê, hồng quân,
thị, sơ ri, chùm ruột, tiêu, đào tiên, trầu, sung, cốc, ô môi và các loại kiểng…
Chuối, đu đủ và cây ăn quả
khác tương ứng
|
|
|
|
|
5
6
7
8
9
|
Thơm : 3.000 – 4.000đ/bụi;
khoai mì: 800-1.000đ/bụi; lúa : 700-800đ/m2; dừa nước :
6.000-70000đ/bụi (5-6tàu/bụi)
Hoa màu khác: 1.000-3.000đ/m2;
mía cây : 800-1.000đ/m2; Rau muống, cây cói : 3.000 – 6.000đ/m2
;
Sã : 10.000-20.000đ/m2;
cây sen : 8.000 – 10.000đ/m2
Cây gõ, sao, dầu…(Ø từ dưới
20cm/cây : 30.000-100.000đ/cây; cây gòn, điệp, lồng mứt : 10.000-30.000đ/cây
Tre gai : 3.000-5.000đ/cây;
Tre tàu : 5.000-7.000đ/cây; Tầm vông : 2.000-4.000đ/cây; Trúc : 200-500đ/cây.
Cây bạch đàn, Tràm bông vàng,
Xoan : 20.000-25.000đ/cây (Ø trên 20cm)
15.000-10.000đ/cây (Ø từ
10cm-20cm)
5.000-10.000đ/cây
(Ø từ dưới 10cm)
Cây cao su (tính ≈ 4 lần giá
cây bạch đàn
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 2
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ NHÀ Ở, KHO, XƯỞNG VÀ VẬT KIẾN TRÚC
KHÁC
(Kèm
theo quyết định số 2355/1998/QĐ-UB-QLĐT, ngày 06/5/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Số
TT
|
Loại
nhà – Kết cấu
|
Đơn
giá đền bù (đ/m2 sàn)
|
I
1
|
NHÀ PHỐ LẦU:
NỀN NHÀ: lát gạch bông hoặc đá
mài, đá cẩm thạch, gạch cramic
Khung, sàn, mái bằng bêtông cốt
thép, tường gạch
|
1.300.000
|
2
|
Khung, sàn bêtông cốt thép,
mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép, tường gạch
|
1.100.000
|
3
|
Tường gạch, sàn xây gạch cuốn
trên sắt I, mái lợp tole hoặc ngói, có trần ván ép
|
900.000
|
4
|
Tường, cột gạch, sàn đúc giả,
mái đúc bêtông cốt thép
|
800.000
|
5
|
Tường, cột gạch, sàn, mái đúc
giả hoặc lợp tole, ngói có trần ván ép
|
700.000
|
6
|
Sàn đúc giả, tường gạch, ván,
cột gỗ, mái đúc giả hoặc lợp tole, ngói, có trần ván ép
|
600.000
|
7
|
Tường gạch, sân gỗ ván, mái lợp
tole hoặc ngói, có trần ván ép
|
550.000
|
8
|
Sàn đúc giả, vách ván tạp hoặc
tole, mái đúc giả hoặc lợp tole ngói, có trần ván ép
|
400.000
|
9
|
Sàn, cột gỗ, vách ván tạp hoặc
tole mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép
|
350.000
|
10
|
Theo số thứ tự từ 5 đến 9 : nếu
không có trần nhà, giảm 5% đơn giá
|
|
11
|
Tầng hầm của nhà lấu có khung,
sàn bêtông cốt thép
|
1.500.000
|
12
|
Hồ bơi trên sân thượng hoặc
trong sân nhà
|
1.700.000
|
II
A
1
|
NHÀ PHỐ TRỆT :
NỀN NHÀ : lát gạch bông hoặc đá
mài, đá cẩm thạch, gạch cramic, khu vệ sinh cẩn gạch men.
Tường gạch, mái bằng bêtông cốt
thép
|
1.100.000
|
2
|
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói có trần ván ép
|
700.000
|
B
1
|
NỀN NHÀ : láng xi măng, trần
cót ép, carton.
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói
|
550.000
|
2
|
Cột, vách gạch hoặc gỗ, tole
mái lợp hoặc ngói
|
450.000
|
3
|
Tường gạch hoặc gỗ, tole, mái
lợp giấy dầu hoắc lá
|
320.000
|
4
|
Cột gỗ, mái lợp tole, vách ván
hoặc tole, tường mượn
|
300.000
|
5
|
Cột gỗ, vách gỗ hoặc tole, mái
lợp tole hoặc giấy dầu
|
220.000
|
6
|
Vách đất, vách tole, vách lá,
mái lợp giấy dầu, tường mượn
|
150.000
|
C
|
Nếu nhà có kết cấu như khoản B
nhưng nền nhà không láng xi măng thì giá bằng 90% của loại nhà cùng kết cấu ;
Tất cả các loại nhà, nếu không có trần giảm 5% đơn giá
|
|
III
1
|
NHÀ KHO-XƯỞNG : Nền : bêtông,
gạch tàu
Nhà kho-xưởng : vì kèo thép :
- Mái lợp tole, tường gạch
|
800.000
|
|
- Mái lợp tole,vách tole hoặc
ván
|
550.000
|
|
- Mái lợp tole, không có vách
|
300.000
|
2
|
Nhà kho-xưởng : vì kèo gỗ
- Mái lợp tole, tường gạch
|
600.000
|
|
- Mái lợp tole,vách tole hoặc
ván
|
450.000
|
|
- Mái lợp tole, không có vách
|
250.000
|
IV
1
|
NỀN NHÀ Ở, KHO XƯỞNG CÓ THÊM
CHI TIẾT SAU:
Sân đá – kẹp đất
|
40.000
|
2
|
Sân bêtông
|
90.000
|
3
|
Sân láng xi măng
|
45.000
|
4
|
Sân gạch tàu
|
50.000
|
5
|
Tường rào xây gạch hoặc đan
BTCT
|
100.000
|
6
|
Rào lưới B40 có khung sắt
|
80.000
|
7
|
Rào lưới B40 có khung gỗ
|
45.000
|
8
|
Rào kẻm gai
|
30.000
|
9
|
Hồ nước : - Bê tông cốt thép
- Gạch thẻ, láng xi măng
- Cẩn gạch men
|
500.000đ/m3
250.000đ/m3
90.000đ/m3
|
10
|
Chuồng trại, tường gạch, mái lợp
tole hoặc ngói, nền láng xi măng hoặc gạch
|
250.000
|
11
|
Chuồng trại, tường gạch, mái lợp
giấy dầu hoặc lá, nền láng xi măng hoặc gạch
|
200.000
|
12
|
Nếu chuồng trại có kết cấu như
khoản 10, 11 nhưng nếu không láng xi măng hoặc gạch thì giá bằng 90% của loại
chuồng trại cùng kết cấu; nhưng nếu không vách thì tính bằng 70% đơn giá của
loại chuồng trại cùng kết cấu
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ