UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/1999/QĐ.UB
|
Lào Cai, ngày 27
tháng 01 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày
12/11/1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày
15/08/1998 cùa Chính phủ về quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - Kinh doanh
- Chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh; hợp dồng xây dựng
- chuyển giao, áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày
01/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp uỷ quyền cấp giấy phép đầu
tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định tạm thời về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uy ban nhân dân các huyện,
thi xã, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư nước ngoài có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thăng
|
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/1999/QĐ-UB ngày 27 tháng 01 năm 1999 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản Qui định này
qui định những nội dung về trình tự thủ tục, thời hạn lập, thẩm định cấp giấy
phép đầu tư, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể hóa Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996, Nghị định số 12/CP ngày 18/12/1997, Nghị định
số l0/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998, Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 01/12/1998
và các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài có liên quan khác nhằm thực hiện
qui chế một đầu mối, đơn giản thủ tục hành chính tạo môi trường thuận lợi, khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
bản qui định này gồm:
1. Những hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới
3 hình thức sau:
a) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh (không thành lập pháp nhân),
b) Xí ngiệp hoặc công ty liên doanh gọi chung là Xí
nghiệp liên doanh,
c) Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2. Đầu tư nước ngoài theo dạng: Hợp đồng xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao viết tắt là (BOT); Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao -
Kinh doanh viết tắt là (BTO); Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao viết tắt là (BT)
theo qui chế đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày
15/08/1998 của Chính phủ.
3. Những hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài như:
Tín dụng quốc tế, viện trợ quốc tế, các chương trình quốc gia sử dụng vốn nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai không áp dụng theo qui định này.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai thực hiện chức năng quản lý của nhà nước đối với tất cả các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai và cấp giấy phép đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo phân cấp của Chính phủ tại Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg
ngày 01/12/1998 của Thủ Tướng Chính phủ.
Trên cơ sở định hướng phát triển; qui hoạch tổng thể
được duyệt hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục các dự án đầu tư, các
lĩnh vực đầu tư, kêu gọi đầu tư nước ngoài để các nhà đầu tư lựa chọn.
Điều 4. Sở Kế hoạch và đầu
tư tỉnh Lào Cai là đầu mối chịu trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, phối hợp
với các ngành có liên quan, giải quyết và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
LẬP HỒ SƠ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 5. Căn cứ vào danh mục
dự án đầu tư, các lĩnh vực đầu tư kêu gọi đầu tư và qui hoạch của tỉnh nhà đầu tư
lựa chọn hình thức đầu tư liên hệ với Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Lào Cai để được
hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ dự án và được phổ biến các qui định của
pháp luật, các thông tin về giá cả, cơ sở hạ tầng, vùng nguyên liệu và các
thông tin khác có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Lào Cai.
Điều 6. Hồ sơ xin cấp giấy
phép đầu tư nước ngoài được tiếp nhận tại Sở Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các loại:
6.1. Dự án đâgu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác
kinh doanh gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo mẫu).
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (theo mẫu).
3. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài
chính của các bên, báo cáo hoạt động tài chính trong 2 năm gần nhất (có xác nhận
của Ngân hàng nước sở tại nơi đóng trụ sở chính).
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật.
5. Các hồ sơ liên quan đến chuyển giao công nghệ,
đánh giá tác động môi trường, thuê đất, chứng chỉ qui hoạch, thiết kế sơ bộ
theo các điều 38, 39, 45, 83 Nghị định 12/NĐ-CP ngày 18/12/1997 của Chính phủ.
6.2. Dự án đầu tư theo hình thức doanh nghiệp liên
doanh gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo mẫu).
2. Hợp đồng liên doanh (theo mẫu).
3. Điều lệ doanh nghiệp liên doanh (theo mẫu).
4. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính
của các bên liên doanh, báo cáo hoạt động tài chính trong 2 năm gần nhất (có
xác nhận của Ngân hàng nước sở tại nơi đóng trụ sở chính).
5. Giải trình kinh tế kỹ thuật.
6. Các hồ sơ liên quan đến chuyển giao công nghệ,
đánh giá tác động môi trường, thuê đất, chứng chỉ qui hoạch, thiết kế sơ bộ
theo các điều 38, 39, 45, 83 Nghị định 12/NĐ-CP ngày 18/12/1997 của Chính phủ.
6.3. Dự án dầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo mẫu).
2. Điều lệ doanh nghiệp.
3. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài
chính của các nhà đầu tư nước ngoài, báo cáo hoạt động tài chính trong 2 năm gần
nhất (có xác nhận của Ngân hàng nước sờ tại nơi đóng trụ sở chính).
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật.
5. Các hồ sơ liên quan đến chuyển giao công nghệ,
đánh giá tác động môi trường, thuê đất, chứng chỉ qui hoạch, thiết kế sơ bộ
theo các điều 38, 39, 45, 83 Nghị định 12/NĐ-CP ngày 18/12/1997 của Chính phủ.
6.4. Dự án đầu tư theo dạng hợp đồng (BOT, BTO, BT)
gồm:
1. Đơn xin đầu tư (theo mẫu)
2. Hợp đồng BOT, BTO, BT đã được ký kết
3. Hợp đồng liên doanh (nếu là doanh nghiệp BOT
liên doanh).
4. Điều lệ doanh nghiệp BOT
5. Báo cáo nghiên cứu khả thi.
6. Hợp đồng đã được ký tắt hoặc thỏa thuận sơ bộ về
mua nguyên liệu, bán sản phẩm (nếu có).
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý và tài chính của
nhà đầu tư, báo cáo hoạt động tài chính 2 năm gần nhất (có xác nhận của Ngân
hàng nước sở tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính).
8. Các hồ sơ liên quan.
Điều 7. Hồ sơ được xem là hợp
lệ phải đảm bảo:
- Đủ các nội dung qui định tại điều 6 đối với từng
loại dự án.
- Phải có chữ ký vào từng trang, của đại diện các
bên tham gia, hoặc chủ đầu tư (đặc biệt hợp đồng và điều lệ doanh nghiệp).
- Hồ sơ được đóng quyển chắc chắn, để lưu trữ lâu
dài có kèm theo bản danh mục của hồ sơ, được in ấn rõ ràng, không được tẩy xóa,
bằng ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
- Hồ sơ phải lập thành 6 đến l0 bộ tùy theo nội
dung của dự án trong đó ít nhất phải có một bộ hồ sơ gốc, các bản sao phải thông
qua công chứng nhà nước.
Chương III
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN, CẤP
GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
Điều 8. Nội dung thẩm định
dự án đầu tư gồm:
1. Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu
tư nước ngoài và phía Việt Nam.
2. Mức độ phù hợp mục tiêu của dự án với qui hoạch
cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai.
3. Hiệu quả kinh tế xã hội (năng lực sản xuất,
ngành nghề, sản phẩm, thị trường, khả năng tạo việc làm, sử dụng lao động
(trong nước hay ngoài nước) các khoản nộp cho ngân sách...)
4. Trình độ kỹ thuật và công nghệ, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên môi trường sinh thái.
5. Tính hợp lý của việc sử dụng đất, vị trí diện
tích sử dụng, giá tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, phương án đền bù, giải
phóng mặt bằng, đánh giá tài sản góp vốn của bên Việt Nam (nếu có).
6. Tỷ lệ vốn pháp định tương ứng với lĩnh vực ngành
nghề đầu tư, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đáp ứng qui định của nhà nước, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong từng thời kỳ.
Điều 9. Thời hạn thẩm định
đối với các dự án đầu tư nước ngoài:
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai (điều 3 QĐ 233/1998/QĐ-TTg) là 30 ngày được qui định cụ
thể như sau:
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi hồ sơ dự án tới các Bộ, Ngành, Sở
có liên quan để lấy ý kiến tham gia đánh giá về nội dung dự án thuộc phạm vi quản
lý của mình.
- Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển tới các cơ quan được lấy ý kiến phải có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản đánh giá hồ sơ dự án thuộc lĩnh vực mình quản lý. Nếu
quá thời hạn trên mà không có ý kiến trả lời bằng văn bản thì coi như đổng ý và
phải chịu trách nhiệm về những nội dung của dự án.
- Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được ý kiến
trả lời của các Bộ , ngành liên quan. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lập tờ
trình, nếu đủ điều kiện viết giấy phép trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai cấp
giấy phép đầu tư theo hướng dẫn và mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận được Tờ
trình của sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định cấp giấy
phép đầu tư (hay không cấp giấy phép đầu tư). Trong trường hợp không cấp giấy
phép đầu tư Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do không cấp
giấy phép đầu tư cho chủ đầu tư được biết.
2. Đối với những dự án không thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan
liên quan thống nhất về qui hoạch, địa điểm, giá thuê đất, xem xét sơ bộ dự án
đầu tư, thảo văn bản đánh giá nhận xét dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
để gửi tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư theo qui định tại điều 93
Nghị định số 12/CP ngày 28/02/1997 của Chỉnh phủ.
Điều 10. Giấy phép đầu tư
đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi được cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp
của Chính phủ cấp giấy phép đầu tư chỉ cần đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành trước khi tiến hành triển khai hoạt động kinh doanh theo mục tiêu,
ngành nghề đã ghi trong giấy phép đầu tư, không phải xin giấy phép kinh doanh
hoặc giấy phép hành nghề.
Chương IV
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 11. Trong thời hạn ba
(03) tháng kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Doanh nghiệp phải thành lập Hội
đồng quản trị theo qui đinh tại Điều l1, Điều 12 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức phiên họp Hội đồng quản trị để bổ nhiệm các chức danh: Chủ tịch,
phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng
của doanh nghiệp, thông qua qui chế hoạt động của doanh nghiệp, tiến độ thực hiện
dự án. Sau đó gửi danh sách Hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế toán và biên bản
họp đầu tiên của Hội đồng quản trị tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để xác nhận, gửi tới
các cơ quan chức năng theo hướng dẫn số 03/BKH-QLDA ngày 15/03/1997 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Đối với trường hợp bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà
nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai quản lý phải gửi văn bản đề nghị cử
thành viên tham gia Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty liên doanh, và các
giấy tờ có liên quan khác đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn là 10 ngày
Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh xem xét trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh cử các thành viên tham gia Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
Công ty Liên doanh.
Điều 12. Sau khi được Sở Kế
hoạch và Đầu tư xác nhận danh sách Hội đồng quản trị, Ban giám đốc. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện các thủ tục hành chính tiếp theo:
- Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp theo qui định
tại Điều 32 Nghị định 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ.
- Lập hồ sơ thuê đất và hợp đồng thuê đất tại Sở Địa
chính.
- Thông báo trụ sở doanh nghiệp, mục tiêu, ngành
nghề hoạt động và gửi bản sao giấy phép đầu tư tới các cơ quan quản lý chuyên
ngành có liên quan.
- Khắc dấu, đăng ký con dấu tại Công an tỉnh Lào
Cai.
- Đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu, kế hoạch xuất
nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm với Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lào Cai, theo
qui định tại Điều 47 Nghị định 12/CP, để Sở Thương mại và Du lịch tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê chuẩn theo phân cấp của Bộ Thương mại.
- Mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, đăng ký chế
độ kế toán theo qui định, đăng ký thuế với Cục Thuế tỉnh Lào Cai.
- Giới thiệu mẫu dấu, chữ ký và thực hiện các thủ tục
đăng ký xuất nhập cảnh cho nhân viên nước ngoài với Phòng xuất nhập cảnh Công
an tỉnh Lào Cai và Cục xuất nhập cảnh Bộ Công an.
- Nộp hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng theo qui định
tại điều 84, 85 Nghị định 12/CP tại Bộ Xây dựng (dự án nhóm A), Sở Xây dựng tỉnh
Lào Cai (dự án nhóm B,C) để Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động, thỏa ước
lao động tập thể của doanh nghiệp với Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh Lào
Cai, đăng ký với cơ quan Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo Điều lệ Bảo hiểm
xã hội, điều lệ Bảo hiểm y tế.
Tất cả các công việc nêu trên chủ đầu tư có thể tiến
hành song song đồng thời sau khi có trụ sở và con dấu của doanh nghiệp. Sau thời
hạn 06 tháng (sáu tháng) kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. Chủ đầu tư không triển
khai các công việc kể trên mà không có lý do chính đáng. Sở Kế hoạch và Đầu tư
có quyền nhắc nhở và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hiệu lực của giấy
phép đầu tư.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung
giấy phép đầu tư:
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai có quyết định việc ra
hạn, bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư đối với tất cả các dự án đã được cấp giấv
phép đầu tư trên địa bàn (kể cả các dự án đã được Bộ Kế hoạch và đầu tư đã cấp
giấy phép đầu tư trước ngày 15/12/1998). Theo qui định tại Điều 1 Quyết định
233/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ xin điều chỉnh bao gồm:
- Đơn xin điều chỉnh.
- Quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp
liên doanh, thỏa thuận của các bên tham gia liên doanh, đề nghị của chủ doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Báo cáo tình hình triển khai thực hiện giấy phép
đầu tư đến thời điểm xin bổ sung.
- Các tài liệu giải trình có liên quan khác theo
qui định tại Điều 5 thông tư số 03/BKH-QLDA ngày 15/03/1997 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Thời hạn xem xét điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu
tư kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ là 25 ngày đối với dự án phải có
ý kiến chấp thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 15 ngày đối với dự án khác.
Điều 14. Đặt Chi nhánh,
Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở
chính tại địa phương khác muốn đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Lào Cai phải
được Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai chấp thuận:
Hồ sơ gồm:
+ Giấy giới thiệu cán bộ cử đi làm thủ tục của
doanh nghiệp (có mẫu)
+ Đơn xin đặt Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp.
+ Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính gửi Ủỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc chấp thuận
cho doanh nghiệp mở Văn phòng đại diện hoặc đặt Chi nhánh tại Lào Cai.
+ Bản sao giấy phép đầu tư có công chứng.
+ Qui chế hoạt động của Văn phòng đại diện hoặc Chi
nhánh tại Lào Cai.
+ Hợp đồng thuê trụ sở (kèm theo giấy tờ pháp lý có
liên quan) có mẫu.
+ Quyết định bổ nhiệm trưởng đại diện, tổng đại diện
hoặc Giám đốc Chi nhánh kèm theo sơ lược lý lịch hoặc trích ngang cá nhân.
Hồ sơ được lập thành 4 bộ gửi tới Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của các ngành liên quan, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép doanh nghiệp đặt Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh tại
Lào Cai. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai cho phép, doanh nghiệp phải
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư để điều chỉnh, bổ sung
giấy phép và tiến hành đăng ký trụ sở, báo cáo định kỳ hoạt động của Văn phòng
đại diện hoặc Chi nhánh theo qui định đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai.
2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ
sở chính tại Lào Cai muốn mở Văn phòng đại diện giao dịch hoặc Chi nhánh ở các
địa phương khác phải lập hồ sơ theo qui định trên và được Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lào Cai chấp thuận, sau khi được địa phương nơi doanh nghiệp đặt Văn phòng đại
diện hoặc Chi nhánh chấp thuận phải làm thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giấy
phép theo qui định tại điểm 1 Điều 14 của bản qui định này.
Điều 15. Lệ phí thẩm định
dự án đầu tư nước ngoài qui định như sau: Bằng 0,01 % của tổng số vốn đầu tư hoặc
tổng số vốn góp của hai bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, nhưng không
dưới 50 USD và không quá 10.000 USD (Thông tư số 47/TC-TCĐN ngày 21/10/1989 cùa
Bộ Tài chính).
Điều 16. Chế độ báo cáo,
thống kê, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
theo các qui định hiện hành và hướng dẫn số 03/BKH-QLDA ngày 15/3/1997 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Trước khi tiến hành kiểm tra hoạt động của doanh
nghiệp, cơ quan tiến hành kiểm tra cần trao đổi thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu
tư về nội dung, thời hạn, thời điểm kiểm tra, đồng thời phải tuân thủ các qui định
tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/08/1998 của Chính phủ về công tác thanh
tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
Chương V
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn toàn tỉnh có trách nhiệm:
- Đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục
dự án đầu tư, lĩnh vực đầu tư khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn của tỉnh
trong từng thời kỳ.
- Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì và phối hợp với các ngành
thẩm định dự án đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn, giúp đỡ các nhà đầu tư trong việc lập
dự án đầu tư, lĩnh vực đầu tư triển khai dự án làm đầu mối giải quyết những vấn
đề phát sinh, kiến nghị, của các nhà đầu tư, kiểm tra, tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn, định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Bộ ngành theo quy định.
Trong quá trình giải quyết các công việc liên quan
đến đầu tư nước ngoài đối với những vấn đề phức tạp, vượt quá thẩm quyền thì Sở
Kế hoạch và Đầu tư phải báo cáo ngay để Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết dứt điểm
kịp thời cho các nhà đầu tư.
Điều 18. Sở Địa chính có
trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh các thủ tục cho thuê đất theo quy định
tại chương IV Nghị định 12/CP và hướng dẫn của Tổng cục Địa chính về việc sử dụng
đất đối với các dự án đầu tư nước ngoài.
- Trên cơ sở phương án đền bù, giải phóng mặt bằng
được UBND tỉnh phê duyệt Sở Địa chính lập biên bản thẩm tra hồ sơ, lập hồ sơ
xin thuê đất trình Tổng cục Địa chính hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt
cho thuê đất theo Điều 44 Nghị định 12/CP.
- Sau khi có quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm
quyền trong thời hạn 30 ngày Sở Địa chính chủ trì phối hợp với Ban giải phóng mặt
bằng các huyện, thị xã bàn giao mốc giới cho bên thuê đất và ký hợp đồng thuê đất
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
hiện hành.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính để thực
hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, ban giải phóng mặt bằng các huyện, thị
có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư thống kê khối lượng đền bù, lập phương
án đền bù và tổ chức thực hiện phương án đền bù đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định tại Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ
về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 19. Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư xin cấp chứng chỉ quy hoạch và thẩm định, thiết
kế công trình xây dựng.
- Căn cứ yêu cầu của chủ đầu tư Sở Xây dựng giới
thiệu địa điểm xây dựng phù hợp quy hoạch và cấp chứng chỉ quy hoạch trong thời
hạn 15 ngày kể từ khi chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại thông tư số
04/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 của Bộ Xây dựng.
- Tiếp nhân hồ sơ, thẩm định thiết kế công trình
xây dựng theo quy định tại thông tư số 01/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 của Bộ Xây dựng.
Đối với công trình nhóm A trong thời hạn 5 ngày Sở Xây dựng phải có nhận xét
đánh giá sơ bộ để chủ đầu tư trình Bộ Xây dựng quyết định; Đối với công trình
nhóm B Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dan tỉnh quyết định
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khi thẩm định các thiết
kế có liên quan đến các chuyên ngành xây dựng khác, Sở Xây dựng phải mời sở quản
lý xây dựng chuyên ngành tham gia.
Điều 20. Sở Khoa học công nghệ và môi trường hướng dẫn các chủ đầu
tư lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, chuyển giao công nghệ theo
qui đinh hiện hành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án do
sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển tới, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường phải có
văn bản chấp thuận báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với dự án loại I),
cấp phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (đối với dự án loại
II) theo thông tư hướng dẫn 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/04/1998 và cấp phiếu thẩm
định công nghệ cho dự án theo Thông tư hướng dẫn số 1940/1997/TT-BKHCNMT ngày
15/11/1997.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ chậm nhất 5 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ Sở Khoa học Công nghê môi trường
có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu
tư (qua Sở Kế hoạch và đầu tư) để điều chỉnh bổ sung hồ
sơ.
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện bảo
vệ môi trường, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn báo cáo đánh giá
tác động môi trường và cấp phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
đối với dự án đầu tư theo qui định tại Thông tư số
490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/04/1998 của Bộ Khoa học công nghệ Môi trường.
Điều 21.
Sở Lao động Thương binh và XH có nhiệm vụ hướng dẫn các
nhà đầu tư thực hiện các qui định pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập
thể, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động
, cấp sổ lao động cho người lao động ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo dõi kiểm tra và giải quyết các vấn đề khác có liên quan đến tranh chấp lao
động, vi phạm pháp luật lao động.
Điều 22.
Sau khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đi vào
hoạt động Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn việc thành lập và hoạt
động của công đoàn ở các doanh nghiệp này theo qui định của pháp luật.
Điều 23.
Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm đề xuất đơn giá tiền
thuê đất đối với từng dự án theo qui định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998 của
Bộ Tài chính.Và chế độ ưu đãi đầu tư theo các qui đinh hiện hành của Chính phủ.
Thẩm định kinh phí đền bù, áp giá đền bù theo qui định ban hành kèm theo Quyết
định số 210/1998/QĐ-UB ngày 27/08/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ phải có văn bản trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều 24.
Cục quản lý vốn và TSNN tại DN có nhiệm vụ thẩm định
tình hình tài chính doanh nghiệp, tỷ lệ, hình thức góp vốn, hiệu quả sử dụng vốn
trong trường hơp doanh nghiệp nhà nước tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài. Trong thời gian 7
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ phải có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định.
Điều 25.
Các sở quản lý chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật, có trách
nhiệm thẩm định đối với những vấn đề có liên quan đến chuyên ngành (năng lực
hành nghề sự phù hợp qui hoạch phát triển của ngành). Trong thời hạn 7 ngày sau
khi nhận được hồ sơ dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển tới phải có ý kiến trả
lời bằng văn bản, làm cơ sở cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư.
Điều 26.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm
thành lập Ban đền bù giải phóng mặt bằng để giúp đỡ các nhà đầu tư giải phóng mặt
bằng, thực hiện chính sách đền bù, giải quyết các vướng mắc trong công tác giải
phóng mặt bằng và chi trả đền bù dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn.
Điều 27.
Các công trình xây dựng có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
phải thực hiện theo đúng qui chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
42/CP, Nghị định 92/CP, quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị định 43/CP; Nghị
đinh 93/CP và Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 9/1/1997; Quyết định số 36/1998/QĐ-UB
ngày 9/3/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về quản lý đầu tư và xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chủ đầu tư phải thực hiện việc nghiệm thu và tổng
quyết toán công trình theo thông tư số 01/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 của Bộ Xây dựng
về quản ly đầu tư và xây dựng công trình có vốn đẩu tư trực
tiếp nước ngoài và báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại thông tư số
04/1998/TT-BKH ngày 18/05/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư phải được Hội đồng quản trị doanh nghiệp (doanh
nghiệp liên doanh), Tổng giám đốc (XN 100% vốn nước ngoài), đại điện các bên (hợp
đồng hợp tác kinh doanh) thông qua và gửi đến cơ quan cấp
giấy phép đầu tư phê chuẩn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Những vấn đề khác có liên quan chưa được quy định trong bản quy đinh này được
thực hiện theo Luật đầu tư nước ngoài tại Niệt Nam ngày 12/11/1996; Nghị định số
12/CP ngày 18/02/1997; Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 29.
Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành. Trong qua trình
thực hiện nếu có vướng mắc khó khăn các ngành, các cấp, các chủ đầu tư phản ánh
kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét điều
chỉnh cho phù hợp.