ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2278/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày
28
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2019 -
2020, TẦM NHÌN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày
23/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 132/2018/NĐ-CP
ngày 01/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày
06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
thời giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2021 -2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 theo nội dung đính kèm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban,
Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./,
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT.Tỉnh
ủy,
HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, CN(P-02b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
ĐỊNH
HƯỚNG THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ
TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, TẦM NHÌN
2021 - 2025
(Ban hành kèm
theo Quyết định số:
2278/QĐ-UBND
ngày 28/8/2019 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Trong thời kỳ 2016 - 2018, tình hình
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đạt được những kết quả tích cực: Nền kinh tế của
tỉnh tăng trưởng hợp lý; tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân
đạt 6,9%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 39,2 triệu đồng. Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2018 đạt 7.423 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2018 là 38.196 tỷ đồng.
Công tác đối ngoại, vận động, xúc tiến
đầu tư đạt kết quả khá. Đến nay, tỉnh Quảng Trị đã tiếp nhận và sử dụng nguồn
vốn ODA của 22 đối tác phát triển, có 36 tổ chức phi Chính phủ có các dự án
thực hiện trên địa bàn, bên cạnh đó, tỉnh đã thu hút các doanh nghiệp FDI
của 05 quốc gia, vùng lãnh thổ.
Nguồn vốn nước ngoài của các dự án ODA
đã giải ngân trong thời kỳ 2016 - 2018 chiếm 6,2% tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội và chiếm 31% tổng đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị. Đây là nguồn lực rất quan trọng, góp phần tích cực trong phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
Trong bối cảnh sắp tới, để hoàn thành
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần
thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra, tỉnh
Quảng Trị chủ trương huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển trong
đó nguồn vốn nước ngoài đặc biệt là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tiếp tục đóng vai trò quan trọng.
Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 (Sau đây gọi là Định hướng) là văn
bản mang tính chiến lược, thể hiện chủ trương của tỉnh Quảng Trị trong thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài trong bối cảnh Việt Nam vẫn đang thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình
thấp, chính sách cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ có sự thay
đổi theo hướng chuyển từ quan hệ viện trợ phát triển sang quan hệ đối tác.
Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 được xây dựng trên
cơ sở:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã
hội
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày
02/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Quảng Trị
lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
3. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
tỉnh Quảng Trị 5 năm 2016 - 2020;
4. Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016
- 2020;
5. Định hướng thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn
2018 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1489/QĐ-TTg
ngày 06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
6. Định hướng và các lĩnh vực ưu tiên
tài trợ ODA của các nhà tài trợ: WB, ADB; AFD, Nhật Bản, Italia, Áo, Đan
Mạch... trong giai đoạn tới.
7. Báo cáo đánh giá tình hình thu hút,
quản lý và sử dụng ODA tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2018
Nội dung Định hướng gồm 5 phần:
- Phần I: Sự cần thiết, mục đích và
phạm vi của Định hướng.
- Phần II: Đánh giá kết quả vận động,
quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2018
- Phần III: Định hướng thu hút, quản
lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai
đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025
- Phần IV: Một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả thu hút nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai
đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025.
- Phần V: Tổ chức thực hiện.
PHẦN
I
SỰ
CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI CỦA ĐỊNH HƯỚNG
1. Sự cần
thiết của Định hướng
Trong những năm qua, cùng với xu thế
hội nhập và mở rộng giao lưu kinh tế và tăng cường quan hệ đối ngoại của cả
nước, tỉnh Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả có ý nghĩa trong việc thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã mang lại
những kết quả thiết thực, trên nhiều lĩnh vực, góp phần cải thiện nền kinh tế
của tỉnh, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển
sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Hiện nay, chính sách viện trợ vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối với Việt Nam có nhiều thay
đổi mạnh mẽ, chuyển đổi căn bản từ quan hệ viện trợ phát triển sang quan hệ đối
tác. Trước bối cảnh đó, Chính phủ Việt Nam đã có những điều chỉnh về chính sách
trong vận động, quản lý, sử dụng nguồn vốn này theo hướng sàng lọc, lựa
chọn các dự án tốt, hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đồng thời
đảm bảo không vượt trần bội chi
ngân sách và các chỉ tiêu an toàn nợ công do Quốc hội phê duyệt.
Đối với tỉnh Quảng Trị, trước yêu cầu
mới của quan hệ hợp tác phát triển, cần thiết phải ban hành Định hướng thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025
để phù hợp với “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2021 -
2025” đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày
06/11/2018.
Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 đề ra những giải pháp
huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài, góp phần thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Quảng Trị, hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
2. Mục đích
của Định hướng
Định hướng là văn bản thể hiện chủ
trương, định hướng của tỉnh Quảng Trị trong thu hút, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2020
và tầm nhìn 2021 - 2025, bao gồm: Các định hướng chiến lược, chính sách, các
giải pháp đồng bộ về hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực
quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài nhằm sử dụng có
hiệu
quả
các khoản viện trợ đã được ký
kết đồng thời huy động các khoản viện trợ mới để gối đầu cho thời kỳ sau 2021
- 2025.
Định hướng này làm căn cứ để các
ngành, các cấp, các địa phương trên địa bàn tỉnh và nhà tài trợ sử dụng trong
quá trình xây dựng kế hoạch hợp tác phát triển; đề xuất các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 đồng thời là cơ
sở để minh bạch hóa chính sách của tỉnh Quảng Trị trong việc thu hút, quản lý
và sử dụng đối với nguồn vốn này.
3. Phạm vi của Định
hướng
Phạm vi của Định hướng này bao quát
các hoạt động liên quan đến công tác thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi do các đối tác phát triển (song phương hoặc đa
phương) tài trợ cho tỉnh Quảng Trị.
PHẦN
II
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC
NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Kết quả
vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn
2016 - 2018
Trong giai đoạn 2016 - 2018, tỉnh
Quảng Trị có 08 dự án ODA mới được ký kết với tổng vốn cam kết là
2.508,344 tỷ đồng. Trong đó, có 03 dự án do UBND tỉnh Quảng Trị trực tiếp làm
cơ quan chủ quản với tổng vốn cam kết là 1.312,646 tỷ đồng, 05, dự án ODA do
các Bộ, ngành Trung ương làm cơ quan chủ quản (gọi tắt là dự án Ô) với tổng
vốn cam kết thực hiện các hợp phần trên địa bàn tỉnh là 1.195,698 tỷ
đồng.
Tính theo đối tác phát triển thì Ngân
hàng Thế giới (WB) là
nhà tài trợ lớn nhất với 04 dự án, tổng vốn cam kết là 1.047,698 tỷ đồng; tiếp
theo là Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) với 02 dự án, tổng vốn cam kết là 1.012,646 tỷ
đồng; Áo với 01 dự án, tổng vốn cam kết là 300 tỷ đồng, EU 01 dự án với
tổng vốn cam kết là 148 tỷ đồng.
Hình 1:
Theo cơ cấu ngành, lĩnh vực thì lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị có tỷ trọng vốn cam kết cao nhất
(1.160,646 tỷ đồng), tiếp theo đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn, xóa đói giảm nghèo (643,78 tỷ đồng); Giao thông vận tải (334 tỷ đồng);
Tài nguyên môi trường (69,918 tỷ đồng), lĩnh vực y tế (300 tỷ đồng).
Hình 2: Cơ cấu theo
lĩnh vực các dự án ký kết mới giai đoạn 2016 - 2018
2. Kết quả
giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn
2016-2018
Giai đoạn 2016 - 2018, tỉnh Quảng Trị
có 33 dự án ODA được triển khai thực hiện với tổng vốn cam kết là 6.872,045 tỷ
đồng.
Tổng vốn giải ngân các dự án ODA thời
kỳ này là 2.372,876 tỷ đồng (bằng 78% kế hoạch vốn được giao), trong đó: giải
ngân vốn đối ứng là 301,641 tỷ đồng (bằng 58% kế hoạch vốn được giao), giải
ngân vốn nước ngoài là 2.071,235 tỷ đồng (bằng 83% kế hoạch được giao). Nguồn
vốn giải ngân bình quân mỗi năm là 790,959 tỷ đồng/năm.
3. Đánh giá
vai trò và đóng góp của nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị
Thứ nhất, trong điều kiện
ngân sách địa phương rất hạn hẹp, không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư trên
địa bàn tỉnh, việc huy động, sử dụng tốt và có hiệu quả nguồn vốn ODA đã góp
phần bổ sung một nguồn lực rất quan trọng cho đầu tư phát triển, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Thời kỳ 2016 - 2018, tổng giải ngân nguồn vốn ODA chiếm 6,2% tổng
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội1 và chiếm 31% tổng đầu tư từ ngân sách
nhà nước2 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Thứ hai, nguồn vốn ODA góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; xóa đói giảm nghèo và tạo diện mạo
mới cho nhiều ngành, lĩnh
vực và địa phương hưởng lợi.
+ Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật (cấp,
thoát nước...) và phát triển đô thị: Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết mới
trong giai đoạn 2016 - 2018 là 1.160,646 tỷ đồng, bằng 46,1% tổng giá trị
vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết
trong cùng kỳ (có tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn ODA cam kết cho tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2016 - 2018). Các dự án ODA thực hiện trong giai đoạn này đã góp
phần quan trọng làm thay đổi diện mạo hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị như: Đông
Hà, Thị xã Quảng Trị, Lao Bảo, Khe Sanh... thông qua các dự án có quy mô vốn
đầu tư lớn như: Dự án Phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông
Mê Kông (2.253,841 tỷ đồng), dự án Thoát nước, thu gom và xử lý nước thải thành
phố Đông Hà
(367,176 tỷ đồng), dự án Xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải thị xã Quảng Trị (180,559 tỷ đồng),...
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo: Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết mới
trong giai đoạn 2016 - 2018 là 643,78 tỷ đồng, bằng 25,7% tổng giá trị vốn ODA
và vốn vay ưu đãi ký kết trong cùng kỳ.
Việc triển khai thực hiện các dự án
ODA trong giai đoạn này đã góp phần cải thiện CSHT nông thôn, thúc đẩy phát triển các mô
hình sản xuất trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Chương trình Hạnh phúc tỉnh Quảng
Trị); Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thủy lợi, kè đập góp phần điều hòa nguồn
nước, phục vụ tưới tiêu, phòng chống hạn hán, lũ lụt, cung cấp nước
sinh hoạt cho các đô thị, vùng nông thôn (dự án Quản lý thiên tai, dự án Cải
thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Quảng Trị)... Ngoài ra, nguồn vốn ODA thực hiện
thông qua các dự án trồng rừng, nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng
của một số cây trồng có thế mạnh của địa phương (dự án Phục hồi và quản lý bền
vững rừng phòng hộ tỉnh Quảng Trị)...
+ Lĩnh vực giao thông vận tải: Tổng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết mới giai đoạn 2016 - 2018 là 334 tỷ đồng, bằng
13,3% tổng giá trị vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong cùng kỳ.
Trong giai đoạn này, nhiều công trình
sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi sau khi hoàn thành, đưa
vào sử dụng đã phát huy hiệu quả rất tốt góp phần hoàn chỉnh, hiện
đại hóa hệ thống giao thông
trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy giao
thương, buôn bán, đi lại của người dân, điển hình như: Dự án Đường giao thông
Thạch Kim - Hiền Hòa, huyện
Vĩnh Linh; dự án Đường nối cầu Đại Lộc với Quốc lộ 1A; dự án Xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo và ứng phó biến đổi khí hậu huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị...
+ Lĩnh vực tài nguyên môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu: Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết mới giai đoạn
2016 - 2018 là 69,918 tỷ đồng bằng 2,9% tổng giá trị vốn ODA và vốn vay ưu đãi
ký kết trong cùng kỳ.
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi hỗ trợ
bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó
với biến đổi khí hậu. Các dự án điển hình như: Dự án Hành lang bảo tồn đa dạng
sinh học
tiểu
vùng Mê Kông mở rộng (BCC);
dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ tỉnh Quảng Trị (JICA2),...
+ Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã góp phần hoàn thiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và học tập ở tất cả các cấp học (tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng...). Các dự án điển hình như:
Chương trình phát triển giáo dục trung học phổ thông; chương trình đảm bảo chất
lượng giáo dục trường học,...
+ Trong lĩnh vực y tế: Tổng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi ký kết mới trong
giai đoạn 2016 - 2018 là 300 tỷ đồng, bằng 12% tổng giá trị vốn ODA và vốn vay
ưu đãi ký kết trong cùng kỳ.
Việc thực hiện các dự án ODA trong
lĩnh vực y tế đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác
khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hỗ trợ triển khai chương
trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS,... Các dự án điển hình như: Hỗ
trợ xử lý chất thải bệnh viện; Nâng cao năng lực phòng, chống HIV/AIDS khu
vực tiểu vùng Mê Kông mở rộng,...
Thứ ba, vốn ODA đã góp
phần tiếp nhận kỹ thuật hiện
đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển
thể chế. Một phần vốn ODA đã hỗ trợ tài chính để đào tạo và đào tạo lại cho một
lực lượng lớn nguồn nhân lực, bao gồm: các cán bộ làm việc ở các ban quản lý dự
án, các cán bộ của các cơ quan chuyên môn các cấp, người dân hưởng lợi vùng dự
án ODA.
Thứ tư, vốn ODA đã
góp phần thực hiện các chính sách đối ngoại của tỉnh. Thông qua hợp tác thực hiện
các chương trình, dự án ODA cung cấp cho tỉnh, Chính phủ và nhân dân các nước
tài trợ cùng như các tổ chức quốc tế đã hiểu và tích cực ủng hộ quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, thắt chặt tình cảm hữu nghị và hợp tác phát triển.
Tính đến nay, tỉnh Quảng Trị
đã tiếp nhận và thực hiện các dự án ODA và vốn vay ưu đãi của 22 nhà tài trợ
như: Đức, Phần Lan, Thụy Điển, Na Uy, Tây Ban Nha, Italia, Hàn Quốc, EU, Ả Rập
Xê út, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới, Quỹ OPEC vì phát triển
quốc tế (OFID),...
4. Những tồn tại, hạn
chế trong thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2016 - 2018
Bên cạnh những kết quả nêu trên, việc
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong những năm qua còn tồn tại một
số bất cập và hạn chế, đó là:
a) Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký
kết có xu hướng giảm dần trong khi vốn nước ngoài giải ngân không đều qua từng
năm.
Hình 3: Vốn nước ngoài ký kết và
giải ngân qua các năm thời kỳ 2016 - 2018
ĐVT: tỷ đồng
Một số nhà tài trợ đặc biệt là các nhà
tài trợ vốn ODA viện trợ không hoàn lại giảm dần hoặc chấm dứt chương trình
viện trợ không hoàn lại trong khi một số nhà tài trợ khác chuyển dần
từ cung cấp vốn ODA ưu đãi sang các khoản vay kém ưu đãi hơn hoặc các khoản
vay thương mại.
Chính sách của Chính phủ là giảm dần
các khoản cấp phát cho địa phương, tăng các khoản vay lại nhằm giảm
bớt áp lực nợ công. Đối với một địa
phương còn khó khăn như tỉnh Quảng Trị, việc tiếp cận các khoản vay
lại là một thách thức rất lớn điều đó thể hiện rõ qua kết
quả vốn nước ngoài ký kết mới đang có xu hướng giảm dần.
b) Cơ chế chính sách, quy
trình, thủ tục.
- Giai đoạn 2016 - 2018 có
rất nhiều văn bản hướng dẫn dưới Luật được điều chỉnh hoặc thay đổi liên quan
đến việc quản lý các dự án đầu tư như các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công,
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Quản lý nợ công... nên công tác theo dõi,
quản lý nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi có nhiều thay đổi so với trước đó. Hệ
thống các văn bản pháp luật liên quan đến ODA thay đổi liên tục, nhiều nội
dung hướng dẫn chưa rõ ràng, còn chậm trễ, thiếu kịp thời dẫn tới việc triển khai
áp dụng đôi lúc còn bị động, lúng túng.
- Việc hướng dẫn giải ngân nguồn vốn
nước ngoài không thống nhất với các quy định tại Luật Đầu tư công;
công tác kiểm soát chi vốn
nước ngoài còn nhiều
bất
cập. Việc giao kế hoạch vốn nước ngoài chưa phù hợp với tiến độ thực
hiện và tiến độ bố trí vốn đối ứng.
- Thủ tục trình, phê duyệt các chương
trình, dự án còn phức tạp từ xây dựng đề xuất dự án, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư ... và phụ thuộc nhiều vào nhà tài
trợ. Do đó, thời gian chuẩn bị chương trình, dự án ODA kéo dài, bao gồm từ đề
xuất dự án cho đến khi ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA thường mất từ 2 -
3 năm, cá biệt có dự án kéo dài từ 5 - 6 năm.
- Quy trình, thủ tục giữa Chính phủ
Việt Nam và nhà tài trợ trong quá trình thực hiện dự án còn có sự khác
biệt, chưa hài hòa (công tác đấu thầu, thẩm định, tuyển chọn tư vấn, ...) làm
thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, thiết kế ban đầu không còn phù hợp, nhiều
dự án phải điều chỉnh làm đội vốn đầu tư.
c) Công tác chuẩn bị, tổ chức và thực
hiện.
- Chất lượng chuẩn bị các đề xuất dự
án, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư còn sơ sài, dẫn tới nội dung dự án
phải bổ sung và điều chỉnh nhiều lần. Công tác giải phóng mặt bằng nhiều dự án
gặp rất nhiều trở ngại, vướng mắc làm kéo dài thời gian thực hiện, tăng chi phí
và làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý dự
án ODA nhìn chung còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp.
d) Về đảm bảo vốn đối ứng thực hiện dự
án
- Việc bố trí vốn đối ứng chưa
đáp ứng được nhu cầu và tiến độ thực hiện dẫn đến phát sinh nhiều vướng mắc đặc
biệt là các dự án ô do các Bộ, ngành Trung ương làm chủ quản có hợp
phần thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Bình quân hàng năm thời kỳ 2016 -
2018, nhu cầu vốn đối ứng cần bố trí cho các dự án ODA trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị là 180 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, trên thực tế, vốn đối ứng do ngân
sách Trung ương phân bổ và vốn ngân sách tỉnh không cân đối đủ, bình quân
chỉ vào khoảng 130 tỷ đồng/năm nên đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải
ngân các chương trình, dự án ODA.
- Kế hoạch trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 nguồn vốn đối ứng từ ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương đã được phê duyệt trong đó phần lớn đã tổng hợp, tính toán cân đối nhu
cầu vốn đối ứng cho các dự án hoàn thành và dự kiến hoàn thành trong giai đoạn
này. Do đó, các dự án mới ký Hiệp định hoặc chuẩn bị ký Hiệp định
chưa được bổ sung kế hoạch trung hạn nên việc cân đối, bố trí vốn đối ứng cho
các dự án mới này gặp rất nhiều khó khăn.
- Năng lực trả nợ và khả năng bố trí
vốn đối ứng của chủ dự án của một số dự án ODA vay lại còn hạn chế dẫn
tới việc phải dừng hoạt động dự án, rút khỏi Hiệp định vay.
đ) Công tác theo dõi, giám
sát và đánh giá ODA
- Công tác giám sát và đánh
giá đặc biệt là đánh giá sau khi dự án kết thúc chưa được quan tâm và chú trọng thực
hiện. Việc kiểm tra, đánh giá chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện, hoàn
thành, chưa đánh giá hiệu quả đầu tư, tính bền vững và tác động về kinh tế, xã
hội và môi trường của dự án.
- Các Chủ dự án, ban quản lý dự án
chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo yêu cầu về thời gian và nội dung
theo quy định hiện hành. Chất lượng các báo cáo chưa cao.
PHẦN
III
ĐỊNH
HƯỚNG THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ
TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI, THỜI KỲ 2019 - 2020, TẦM NHÌN 2021 - 2025
1. Bối cảnh
trong nước và quốc tế
1.1. Bối cảnh quốc tế
Trên bình diện quốc tế xu thế hòa
bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế chủ đạo, song tình hình chính
trị và an ninh thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp và khó lường.
Kinh tế thế giới phục hồi chậm và tiềm
ẩn nhiều rủi ro đe dọa sự phát
triển bền vững trên phạm vi toàn cầu cũng như ở một số khu vực do hậu quả khủng
hoảng tài chính, tiền tệ, nợ công,... chậm được khắc phục; xung đột vũ trang
khu vực chưa được ngăn chặn
và chủ nghĩa khủng bố quốc tế hoành hành. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế diễn ra
sâu rộng và mạnh mẽ ở các khu vực
và trên phạm vi toàn cầu trong khuôn
khổ các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương mang lại những cơ
hội phát triển to lớn đi kèm với những thách thức cho các quốc gia.
1.2. Bối cảnh trong nước và tỉnh Quảng
Trị
Dự báo, thời kỳ 2019 - 2020,
tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong nước và của tỉnh Quảng Trị vẫn tiếp tục duy trì
sự ổn định; sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống kinh tế - xã hội tiếp tục được
triển khai mạnh mẽ. Nền kinh tế của đất nước tiếp tục hội nhập sâu rộng với quốc
tế, các chính sách về đối ngoại vẫn tiếp tục được tăng cường. Kinh tế, xã hội của
tỉnh Quảng Trị được dự báo sẽ tăng trưởng với tốc độ khá cao và liên tục; những tiến bộ xã
hội, nhất là trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực đã
được các nhà tài trợ ghi nhận và đánh giá cao, tạo được sự tin tưởng và ủng hộ
của các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ.
Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh Quảng
Trị cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức trong phát
triển kinh tế - xã hội, đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
tuy đạt khá nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh cũng như mục tiêu
đưa tỉnh nhà sớm thoát khỏi nhóm các tỉnh khó khăn.
- Nền kinh tế của tỉnh có
xuất phát điểm thấp, quy mô nhỏ; đời sống nhân dân một số vùng còn khó khăn,
thu nhập bình quân đầu người thấp so với cả nước. Tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế còn hạn chế. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thấp so với nhu cầu chi; nguồn thu
nhỏ, thiếu ổn định ảnh hưởng đến quá trình quản lý, điều hành ngân sách và thực
hiện các chính sách phát triển của địa phương.
- Tốc độ tăng trưởng khu vực
dịch vụ vẫn còn thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra đã làm ảnh hưởng rất lớn
đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã
được xác định.
- Phần lớn các dự án sản xuất công
nghiệp trên địa bàn có quy mô nhỏ, công nghệ thiết bị còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm
chưa cao, năng lực cạnh tranh yếu; thiếu sự liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp.
- Đào tạo nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Điều kiện
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có mặt còn hạn chế, đời sống dân cư ở một số
vùng nông thôn và miền núi còn khó khăn, chênh lệch mức sống giữa các
tầng lớp nhân dân còn khá lớn.
- Ô nhiễm môi trường còn gia tăng ở
một số nơi; việc thu gom chất thải rắn chưa đạt yêu cầu. Hạ tầng kỹ thuật đô
thị, các khu, cụm công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt là về
thoát nước và xử lý nước thải.
1.3. Những thay đổi chính sách của các
Nhà tài trợ, đối tác chính của tỉnh
Việt Nam đã trở thành nước thu nhập
trung bình nên mức độ ưu đãi của các khoản cho vay của các đối tác phát triển
dành cho Việt Nam đang giảm rõ rệt. Từ thời hạn vay bình quân khoảng từ 30 - 40
năm, với chi phí vay khoảng 0,7 - 0,8%/năm, bao gồm thời gian ân hạn
(giai đoạn trước 2010) đến thời hạn vay bình quân chỉ còn từ 10 -
25 năm, tùy theo từng đối tác và từng loại vay; với chi phí vay khoảng 2%/năm
trở lên (giai đoạn 2011 - 2015). Nhiều nhà tài trợ đã chuyển từ nguồn vốn ODA sang nguồn vốn vay hỗn
hợp.
1.3.1. Ngân hàng Thế giới
(WB)
Ngày 30/5/2017, Ngân hàng Thế giới đã
thông qua Khung đối tác quốc gia (CPF) mới của Nhóm Ngân hàng Thế giới với Việt
Nam. Khung đối tác này hỗ trợ thực hiện các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm 2016 - 2021 của Việt Nam và mục tiêu cân bằng giữa phát triển
kinh tế và bền vững môi
trường, thúc đẩy bình đẳng, nâng cao
năng lực và trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước. Với Khung đối tác
mới này Nhóm Ngân hàng Thế giới tiếp tục hỗ trợ Việt Nam phát triển và đạt
trình độ cao hơn trong nhóm các nước thu nhập trung bình và tốt nghiệp
quy chế vay vốn từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế - nguồn vốn dành cho các nước
thu nhập thấp của Ngân hàng Thế giới. Khung đối tác mới tiếp tục phát huy những
hỗ trợ sẵn có và mạnh mẽ của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, phối hợp và hỗ trợ với
các đối tác phát
triển khác, và huy động thêm các nguồn lực khác phục vụ phát triển, ví dụ huy động
nguồn vốn thương mại và sự tham
gia của các doanh nghiệp tư nhân. Bốn nhóm lĩnh vực ưu tiên gồm: phát triển bao
trùm và sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân, đầu tư vào con người và tri thức, bền
vững môi trường và năng lực ứng phó, quản trị tốt. CPF sẽ được thực
hiện với sự tham gia đáng kể của chính quyền địa phương, sẽ thử nghiệm
và áp dụng cách tiếp cận đa ngành và theo vùng, và sẽ quan tâm giải quyết và
lồng ghép vấn đề giới thông qua một loạt các hình thức gồm
hỗ trợ tư vấn, phân tích, đối thoại chính sách, cho vay và lập các đối tác chiến
lược, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ toàn diện nhằm phát triển khu
vực kinh tế tư nhân và sự tham gia của kinh tế tư nhân vào các ngành kinh tế.
- Phấn đấu đảm bảo bền vững
tài chính các dịch vụ công và các chính sách xã hội.
- Hỗ trợ giảm nghèo nhóm dân tộc thiểu số nhờ các hoạt động
tạo việc làm và thu nhập.
- Hỗ trợ đa ngành nhằm tăng
cường mối liên kết giữa giáo dục, đào tạo và thị trường lao động.
- Thúc đẩy và khuyến khích sản xuất
điện với mức phát thải các-bon thấp.
1.3.2. Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB)
ADB vẫn sẽ tiếp tục hỗ trợ Việt Nam
đạt được tăng trưởng đồng đều và bền vững hơn về môi trường, vốn là mục tiêu
trọng tâm trong Chiến lược Đối tác quốc gia (CPS) của ADB với Việt Nam trong
giai đoạn 2016 - 2020, bám sát Kế hoạch Phát triển kinh tế 5 năm 2016 - 2020
của Chính phủ, hỗ trợ của ADB trong khuôn khổ CPS tập trung vào tạo việc làm có
chất lượng và cải thiện khả năng cạnh tranh kinh tế, tăng cường cơ sở hạ tầng
và cung cấp dịch vụ, giải quyết các vấn đề về tính bền vững môi trường và biến
đổi khí hậu.
- ADB sẽ hỗ trợ các dự án
nội vùng và trong các lĩnh vực giao thông đô thị, thoát nước và nước thải, và
thích ứng biến đổi khí hậu đô thị. Hơn nữa, ADB sẽ tích cực tìm kiếm để huy
động nguồn vốn đồng tài trợ ưu đãi từ các quỹ tín thác của ADB cũng như từ các
đối tác song phương và đa phương.
- Đối với các hoạt động của mình tại
Việt Nam, ADB sẽ cố gắng để mang lại giá trị gia tăng lớn hơn bằng
cách tích cực lồng ghép đổi mới và công nghệ. ADB sẽ hỗ trợ việc áp dụng các
công nghệ tiết kiệm nước ở nông trại để thúc đẩy nông nghiệp thân thiện với khí
hậu; tích hợp các mạng lưới đường sắt đô thị và xe buýt; mở rộng quản lý ngập
lụt và nước thải đô thị thích ứng biến đổi khí hậu; sử dụng các phân tích dựa
trên trí tuệ nhân tạo để cải thiện các dịch vụ công đô thị; và sử dụng phân tích tín
dụng được định hướng bởi công nghệ giúp thúc đẩy phổ cập tài chính cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. ADB sẽ tăng cường hỗ trợ cho phát triển khu vực tư nhân tại
Việt Nam, sử dụng cả nguồn tài trợ có và không có sự bảo lãnh của chính phủ.
Thứ nhất, ADB sẽ hỗ trợ cải cách các
doanh nghiệp nhà nước như Tập đoàn Điện lực Việt Nam, thông qua các khoản vay
do chính phủ bảo lãnh. Với việc tăng cường các bảng cân đối kế toán và hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp này sẽ có khả
năng thu hút nguồn vốn thương mại nhiều hơn.
Thứ hai, ADB sẽ tiếp tục
cung cấp các dịch vụ tư vấn giao dịch và hỗ trợ chuẩn bị các dự án được thực
hiện theo phương thức đối tác công - tư, trong những lĩnh
vực như đường vành
đai, đường cao tốc và chuyển đổi rác thành năng lượng.
Thứ ba, ADB sẽ mở rộng các
hoạt động không có sự bảo lãnh của chính phủ để bao trùm những lĩnh
vực mới như nông nghiệp, y tế và giáo dục. Trong năm 2017, ADB đã cho một
ngân hàng tư nhân vay 100 triệu USD để hỗ trợ phát triển kinh doanh cho các doanh
nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, và cho một công ty vay 100 triệu USD trong dự án chuyển đổi rác thành
năng lượng.
1.3.3. Tổ chức hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA)
JICA sẽ tiếp tục hỗ trợ Việt Nam về
các dự án nâng cao nguồn nhân lực, cải cách thể chế, chống biến đổi
khí hậu, môi trường... thông qua nguồn vốn ODA của Nhật Bản đối với Việt Nam,
đặc biệt là những lĩnh vực về thuế, hải quan, quản lý nợ công...
2. Dự báo nhu
cầu vốn đầu tư phát triển và khả năng huy động vốn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị thời kỳ 2019 - 2020
2.1. Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội
thời kỳ 2019 - 2020
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Trị khóa XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 đã chỉ rõ: để đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh
tế bình quân hàng năm từ 11,5 - 12,5%/năm (thời kỳ 2011 - 2015) và từ
12,5 - 13,5%/năm (thời kỳ 2016 - 2020), nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ
2011 - 2020 khoảng 170.000 tỷ đồng. Trong cơ cấu vốn đầu tư huy động từ bên
ngoài, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài có vai trò
quan trọng.
2.2. Nhu cầu huy động và dự báo giải
ngân vốn ODA thời kỳ 2019 - 2020
2.2.1. Dự báo vốn ODA huy động và ký
kết
Căn cứ vào kết quả thực hiện nguồn vốn
ODA thời kỳ 2016 - 2018 trên địa bàn
tỉnh và kế hoạch trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Quảng Trị đã được Chính phủ phê duyệt. Để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, trong thời kỳ 2019 - 2020,
nguồn vốn ODA cần huy động đạt khoảng 4.176 tỷ đồng (tương đương 183,7 triệu
USD3).
Trong đó:
- Vốn ODA ký kết trong thời kỳ 2016 -
2018 chuyển tiếp sang thực hiện thời kỳ 2019 - 2020: 2.012 tỷ đồng (tương đương
88,5 triệu USD).
- Vốn ODA ký kết mới trong
thời kỳ 2019 - 2020: Khoảng 2.164 tỷ đồng (95,2 triệu USD).
2.2.2. Dự báo vốn ODA thực hiện giải
ngân
- Vốn ODA chuyển tiếp từ thời kỳ 2016 - 2018
sang thực hiện giải ngân trong thời kỳ 2019 - 2020: 2.012 tỷ đồng (tương đương
88,5 triệu USD).
- Vốn ODA ký kết mới trong thời kỳ
2019 - 2020: 870 tỷ đồng (tương đương 38,3 triệu USD).
Như vậy, tổng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi dự kiến giải ngân trong thời kỳ 2019 - 2020 là khoảng 2.882 tỷ
đồng (tương đương 126,8 triệu USD).
3. Định hướng
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 2019-2020
3.1. Quan điểm, nguyên tắc chung
- Tập trung xử lý các vướng mắc, thúc
đẩy giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã được ký kết.
- Tiếp tục lựa chọn và chuẩn
bị các dự án đầu tư dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội, tài chính để thực hiện
giải ngân sau 2020 nhằm đảm bảo sự liên tục, không bị sụt giảm đột ngột vốn đầu
tư phát triển giai đoạn sau năm 2020, phù hợp với khả năng cân đối vốn đối
ứng và khả năng vay trả nợ của địa phương.
- Tranh thủ, tận dụng vốn ODA còn lại
của các nhà tài trợ đa phương trong giai đoạn 2019 - 2020. Đối với nguồn
vốn vay ưu đãi IBRD của Ngân hàng Thế giới (WB), OCR của Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, tiếp tục huy động và
sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng.
- Vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên.
3.2. Nguyên tắc sử dụng theo nguồn vốn
- Viện trợ không hoàn lại:
Ưu tiên sử dụng để xóa đói giảm nghèo; các lĩnh vực xã hội; xây dựng chính sách
phát triển thể chế và nguồn nhân lực; chuyển giao kiến thức và công nghệ;
phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;
chuẩn bị các dự án kết cấu hạ tầng có kỹ thuật, công nghệ phức tạp, dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư
(PPP) hoặc đồng tài trợ cho các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng
thành tố ưu đãi của các khoản vay,
- Vốn vay ODA: Ưu tiên sử
dụng cho các chương trình, dự án trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng giao thông
thiết
yếu
không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp, có quy mô lớn, mang tính
lan tỏa cao, có tính chất liên vùng, phù hợp quy hoạch, thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, miền.
- Vốn vay ưu đãi: Ưu tiên sử
dụng cho các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn, có khả năng tạo ra nguồn thu để
trả nợ; các dự án vay về để cho vay lại.
3.3. Lĩnh vực/dự án ưu tiên:
Ưu tiên cho lĩnh vực/nhóm dự án hỗ trợ thực hiện 3 đột phá trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020, cụ thể như sau:
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
trong đó ưu tiên hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp), phát
triển đô thị thông minh, thủy lợi.
- Nghiên cứu, xây dựng chính
sách, thể chế và cải cách.
- Phát triển nguồn nhân lực, chuyển
giao tri thức và phát triển công nghệ.
- Giải quyết ô nhiễm và nâng cao chất
lượng môi trường; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
- Sử dụng làm nguồn vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
3.4. Nguyên tắc rà soát danh mục các
dự án, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Cân đối, bố trí vốn cho các dự án
trong số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao.
- Đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính trình Chính phủ bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án ODA bảo đảm tiến
độ thực hiện và khả năng giải ngân của các dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:
(i) dự án kết thúc hiệp định vay trong giai đoạn 2018 - 2020 và không có khả
năng gia hạn; (ii) dự án ô chưa được bố trí kế hoạch trung hạn 2016 - 2020;
(iii) dự án có tiến độ và khả năng giải ngân tốt, các dự án lớn, quan trọng,
cấp bách đang chậm giải ngân do thiếu kế hoạch vốn nước ngoài và vốn đối ứng; (iv)
dự án đã ký hiệp định vay nhưng chưa được đưa vào kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016 - 2020.
- Đối với các dự án không có khả năng
giải ngân hoặc giải ngân thấp, không hiệu quả, UBND tỉnh sẽ đề xuất cắt giảm vốn để điều chuyển cho các dự
án khác có khả năng giải ngân tốt.
- Tập trung vận động các dự án sử dụng
vốn dư (gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, dự phòng
chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác) để tận dụng nguồn vốn có điều kiện vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài
trợ, phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện nhưng phải đảm
bảo không bổ sung thêm hạn mức kế hoạch vốn nước ngoài trung hạn 2016 - 2020.
- Đối với các đề xuất dự án mới: Việc
lựa chọn và chuẩn bị đề xuất dự án mới phải tuân thủ các quan điểm chủ đạo của
Chính phủ về tầm nhìn, định hướng đối với giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục lựa
chọn, chuẩn bị các chương trình, dự án ưu tiên cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, hỗ trợ phát triển sinh kế cho người dân; tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy
định để chuẩn bị cho kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
4. Định hướng
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài thời kỳ 2021 - 2025
- Những khoản vay mới nào cũng cần
được xem xét hiệu quả kinh tế, phương án tài chính, đánh giá tác động tới kế
hoạch đầu tư công
trung hạn, các chỉ tiêu nợ công, khả năng bố trí vốn đối ứng cũng như khả năng
trả nợ của tỉnh trong tương lai.
- Sử dụng vốn vay nước ngoài
tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt để đảm bảo phát huy được tối đa hiệu quả
kinh tế.
- Ưu tiên sử dụng cho các dự
án có hiệu quả kinh tế - xã hội, trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, ví dụ:
các dự án giải quyết nút thắt cơ bản về
hạ tầng (giao thông, đô
thị thông minh, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo...), phát triển nông
nghiệp thông minh (thủy lợi, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp, điện khí hóa nông nghiệp...).
- Ưu tiên các dự án có tính chất hàng
hóa công cộng, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, có hiệu
ứng lan tỏa như thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường,
giáo dục, y tế, công nghệ, kỹ năng.
- Ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi như là đòn bẩy, thúc đẩy, thu hút đầu tư tư nhân, không sử
dụng vốn vay nước ngoài cho các dự án mà tư nhân quan tâm, có khả năng thực
hiện với công nghệ hiệu quả và chi phí thấp hơn.
- Sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi với vai trò là vốn mồi, chất xúc tác cho các nguồn vốn trong nước, nhất
là vốn đầu tư tư nhân. Giảm dần tỷ trọng vốn vay nước ngoài trong tổng mức
đầu tư dự án.
5. Các chương trình
và dự án ưu tiên thu hút và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài thời kỳ 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025
Quy mô, tổng mức đầu tư,
thời gian thực hiện của các chương trình và dự án ODA sẽ được tính toán, lựa
chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn xây dựng Đề xuất dự án,
Báo cáo chủ trương đầu tư trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung
ương liên quan đồng thời căn cứ vào khả năng hỗ trợ của các nhà tài trợ, khả
năng vay trả nợ của địa phương.
PHẦN
IV
CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU
ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2019-2020, TẦM NHÌN 2021-2025
Để chủ động trong công tác
vận động, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 góp
phần đưa kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị phát triển một cách mạnh mẽ và vững chắc, phấn
đấu đến năm 2020, Quảng Trị đạt trình độ phát triển trung bình của
cả nước như mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề
ra, trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp sau:
1. Nhóm giải
pháp về lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành,
các tổ chức Đảng và chính quyền ở các cấp xem việc tích cực vận động, thu hút
các nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi là một
nhiệm vụ quan trọng; cần được thường xuyên quan tâm chỉ đạo và theo dõi thực
hiện, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Kiện toàn, xây dựng bộ máy
quản lý các dự án ODA theo hướng chuyên nghiệp, tập trung để sử dụng các cán
bộ có năng lực để quản lý, theo dõi và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính công trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi thông qua việc
xây dựng và công khai các thủ tục hành chính nói chung trong đó bao gồm quy trình
vận động và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho các ban ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các chương
trình, dự án
ODA.
2. Nhóm giải
pháp về chính sách
- Tăng cường quản lý nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản pháp lý có liên quan. Tiếp tục hoàn thiện khung chính sách để tạo điều kiện
cho khu vực doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng vốn ODA và vay
ưu đãi. Dịch chuyển hướng tiếp cận các khoản vay ưu đãi cho các lĩnh vực có khả
năng thu hồi vốn cao như: Y tế, môi trường, giao thông...
- Tăng cường theo dõi, giám sát và
đánh giá các chương trình và dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi:
Thiết lập trung tâm thông tin, dữ liệu về các chương trình, dự án ODA phục vụ cho
công tác quản lý, theo dõi, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA đặt tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Tăng cường công tác giám sát cộng đồng tạo môi trường
thuận lợi và khuyến khích cộng
đồng tham gia theo dõi, giám sát việc đầu tư và sử dụng nguồn vốn ODA.
3. Nhóm giải
pháp về tổ chức
- Thống nhất một đầu mối về vận
động, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài ở tỉnh Quảng Trị là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh trong việc vận động, điều phối,
cân đối, theo dõi, đánh giá các chương trình dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn, tăng cường tổ chức bộ máy
làm công tác đối ngoại và kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh như: Sở Ngoại vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp Hữu nghị với nước ngoài; sử dụng tốt đội ngũ
cán bộ đã được đào tạo và có kinh nghiệm; tạo điều kiện cho cán bộ làm việc kiêm nhiệm ở
một số dự án ODA để trau dồi thêm nghiệp vụ và tích lũy kiến thức,
kinh nghiệm; bổ sung biên chế hợp lý, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cán bộ
làm công tác kinh tế đối ngoại, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng cao.
- Từng bước thực hiện tốt
các chủ trương phân cấp của Chính phủ, tạo điều kiện để các cấp và người dân,
đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân được tham gia vào quá trình sử dụng và thực
hiện các dự án ODA.
- Tăng cường tính chủ động
của các ngành, các huyện, thị trong việc đề xuất các chương trình dự án ODA đảm
bảo tính phù hợp và thiết thực.
4. Nhóm giải
pháp về nâng cao năng lực
- Nâng cao trình độ hiểu biết của lãnh
đạo,
cán
bộ quản lý trong việc thực hiện các chương trình và dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi về chính sách, quy trình và thủ tục của Việt Nam cũng như nhà
tài trợ.
- Tăng cường năng lực trong
việc xác định, đề xuất, vận động dự án, xây dựng văn kiện dự án cho đội ngũ cán
bộ các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố và thị xã kể cả nâng
cao năng lực về ngoại ngữ và quản lý dự án.
- Nâng cao năng lực các Ban quản lý dự
án.
5. Giải pháp
tài chính
- Ưu tiên cân đối, bố trí
ngân sách tỉnh để đối ứng cho các dự án ODA và dự án vay ưu đãi đã được cam kết
với nhà tài trợ. Phân cấp mạnh mẽ trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các
địa phương, đơn vị được giao làm Chủ dự án. Song song với công tác vận động các
khoản tài trợ mới, tỉnh Quảng Trị chủ động cân đối ngân sách của địa
phương để hoàn trả các khoản đã vay của tỉnh, đảm bảo mức dư nợ vay của chính
quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Việc đảm
bảo yêu cầu về dư nợ vay là
yếu tố quyết định để tỉnh được tiếp cận
các khoản vay ODA khác trong tình hình mới.
- Bố trí kinh phí cho công tác vận
động, xúc tiến nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi hàng năm khoảng 2.000 - 3.000
triệu đồng, trong đó
chi phí chuẩn bị đầu tư
khoảng 1.500 - 2.000 triệu đồng.
6. Giải pháp thông
tin, tuyên truyền khen thưởng về ODA
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan chủ quản và các đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và có chất lượng
thông tin về các chương trình, dự án ODA theo quy định.
- Tăng cường thông tin tuyên
truyền ra nước ngoài về ODA và vốn vay ưu đãi; tìm hiểu chiến lược hợp tác
phát triển trong từng giai đoạn của từng nhà tài trợ.
- Có chế độ khen thưởng các tập
thể, cá nhân trong, ngoài nước có thành tích xuất sắc, hiệu quả trong công
tác vận động và thực hiện dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
7. Các giải pháp mang
tính chất hỗ trợ
- Làm tốt công tác lễ tân, ngoại giao,
lãnh sự: Thể hiện phong cách làm việc khoa học, hữu nghị, nhiệt tình của đội
ngũ làm công tác đối ngoại; gây mối thiện cảm đối với các nhà tài trợ.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, nhất là sự phối hợp giữa Sở
Ngoại vụ và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tìm kiếm nhà tài trợ
và tăng cường quan
hệ với các tổ chức quốc tế và Đại sứ quán.
- Nâng cao chất lượng nghiệp vụ quản
lý, giám sát đối với các tổ
chức, cá
nhân
người nước ngoài trên các
lĩnh vực xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động hành nghề.
PHẦN
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị và trách nhiệm được giao phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư triển khai thực
hiện Định hướng này. Tăng cường công tác vận động, thu hút, quản lý, theo dõi,
báo cáo và đánh giá dự án ODA do đơn vị mình làm Chủ dự án, thực thi dự án hoặc
hưởng lợi dự án nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hút, sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi việc thực hiện, kịp thời
phát hiện những vướng mắc và đề xuất UBND tỉnh xử lý; định kỳ 06 tháng tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Định hướng.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ban ngành liên quan cân đối ngân
sách tỉnh hàng năm để bố trí kinh phí
cho công tác xúc tiến, vận động vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đảm bảo cho các Sở, Ban ngành,
địa phương và đơn vị liên quan thực hiện tốt các giải pháp trong Định hướng này.
4. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp với các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư và Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
triển khai thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại để thông tin tuyên truyền về
Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 tỉnh Quảng Trị.
5. Trong quá trình thực
hiện Định hướng, các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố và thị xã,
Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần và báo cáo năm đầy đủ,
đồng thời nêu rõ những khó khăn, vướng mắc, những nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm cho UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo, điều
hành thực hiện có hiệu quả Định hướng này./.