ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ
THUẬT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, VỐN NHÀ NƯỚC NGOÀI ĐẦU
TƯ CÔNG DO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1826/TTr-SXD ngày 26 tháng 7 năm 2024 về việc ban hành
Quy định quy trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư
công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quy trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Xây dựng; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp
- UBMT Tổ quốc và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (Để tự kiểm tra và đăng tải CSDL);
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND xã;
- Báo Tuyên Quang; Đài PT&TH tỉnh;
- Như Điều 3; (thi hành)
- Các Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Lưu: VT (TL).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
QUY
TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, VỐN NHÀ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ CÔNG DO ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy
trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang (sau đây Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã viết tắt là Ủy
ban nhân dân các cấp).
2. Những nội dung liên quan đến
công tác thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng không được quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, bao gồm:
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Người quyết định đầu tư;
4. Chủ đầu tư xây dựng công
trình;
5. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Quy trình thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Người đề nghị thẩm định
trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định để tổ chức thẩm định. Hồ sơ
trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện. Thành phần và nội
dung của hồ sơ trình thẩm định được thực hiện như Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định
tại Điều 14 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng).
2. Cơ quan chủ trì thẩm định có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chủ
trì thẩm định có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi văn bản yêu cầu
bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu
cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường
hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan chủ
trì thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội
dung lấy ý kiến;
b) Trả lại hồ sơ thẩm định
trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gửi văn bản đến các cơ quan,
tổ chức có liên quan để lấy ý kiến thẩm định đối với trường hợp cần lấy ý kiến phối
hợp thẩm định.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định
trả lại hồ sơ trình thẩm định và có văn bản gửi người đề nghị thẩm định nêu rõ
lý do trả hồ sơ đối với hồ sơ trình thẩm định thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Trình thẩm định không đúng
với thẩm quyền của cơ quan chủ trì thẩm định hoặc người đề nghị thẩm định không
đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Hồ sơ trình thẩm định không
bảo đảm về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ, nếu
người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan chủ trì thẩm
định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có
yêu cầu.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định có
trách nhiệm tổ chức thẩm định theo đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật
Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14), khoản 6 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ và các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị
định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
Cơ quan chủ trì thẩm định được
mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu
chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các
nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, cơ
quan chủ trì thẩm định có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông
báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu
trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các
lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định thông báo các lỗi, sai sót thì cơ quan chủ
trì thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại
khi có yêu cầu.
6. Thời gian thẩm định báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng không quá
14 ngày làm việc tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm thời gian thẩm tra trong trường hợp
cơ quan chủ trì thẩm định có yêu cầu thẩm tra, không bao gồm thời gian bổ sung
hồ sơ và thời gian khắc phục các lỗi, sai sót của hồ sơ).
7. Cơ quan chủ trì thẩm định
tổng hợp kết quả thẩm định; ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành,
lĩnh vực có liên quan (nếu có). Mẫu văn bản thông báo kết quả thẩm định báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tham khảo theo Mẫu số 02a Phụ lục I Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP (được bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
8. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ
thẩm định được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ trình thẩm định sau
khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra, đóng dấu xác
nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ
bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục
I Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Các bản vẽ
đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị
thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ và đáp ứng
kịp thời yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ
này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng pdf) tài
liệu báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đã đóng
dấu thẩm định cho cơ quan chủ trì thẩm định. Trường hợp không thực hiện được
việc lưu trữ theo bản định dạng pdf, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu
người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ và dự toán để đóng dấu lưu trữ.
b) Khi kết thúc công tác thẩm
định, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số tài
liệu gồm: Tờ trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm
định, thẩm tra; văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; thông báo
kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định
tại điểm a khoản này.
Điều 4. Phê duyệt báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Cơ quan chủ trì thẩm định
trình người quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng. Nội dung Tờ trình phải khẳng định rõ hồ sơ đủ điều kiện phê duyệt theo
đúng Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Người quyết định đầu tư phê
duyệt dự án, các nội dung phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Mẫu quyết định phê
duyệt thực hiện theo Mẫu số 03a Phụ lục I Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (được
bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
Điều 5. Quy trình điều chỉnh
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Khi điều chỉnh chủ trương
đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật, quy trình thẩm định
điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật được thực hiện như quy trình thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật quy định tại Điều
3 Quy định này.
2. Đối với trường hợp điều
chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật có thay đổi một trong các nội dung về mục
tiêu, quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng; chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc
của dự án tại quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành khác; làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng; giải pháp bố trí các công
năng chính trong công trình; khi điều chỉnh, bổ sung thiết kế có thay đổi về
địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng
cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn
chịu lực của công trình dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng, quy trình
điều chỉnh thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng tờ trình
gửi cơ quan chủ trì thẩm định xem xét, báo cáo người quyết định đầu tư nội dung
chủ trương điều chỉnh;
b) Cơ quan chủ trì thẩm định
phối hợp các cơ quan, đơn vị khác có liên quan kiểm tra, xem xét các nội dung
đề nghị điều chỉnh của chủ đầu tư; báo cáo người quyết định đầu tư và đề xuất
chủ trương điều chỉnh hoặc không điều chỉnh. Thời gian thực hiện kiểm tra, xem
xét các các nội dung đề nghị điều chỉnh của chủ đầu tư và trình người quyết
định đầu tư là 07 (bảy) ngày làm việc;
c) Người quyết định đầu tư xem
xét, ban hành văn bản cho chủ trương điều chỉnh hoặc không điều chỉnh; thời
gian xem xét, ban hành văn bản chủ trương điều chỉnh hoặc không điều chỉnh của
người quyết định đầu tư được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân các cấp;
d) Trường hợp người quyết định
đầu tư cho chủ trương điều chỉnh, chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ
thuật điều chỉnh trình cơ quan chủ trì thẩm định; cơ quan chủ trì thẩm định tổ
chức thẩm định, trình người quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật điều chỉnh, quy trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật điều chỉnh
được thực hiện như quy trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật quy định tại
Điều 3 Quy định này;
đ) Người quyết định đầu tư ban
hành quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật điều chỉnh, thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Trường hợp điều chỉnh quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (được bổ sung tại
khoản 8 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP), quy trình điều chỉnh được thực
hiện như các điểm a, b, c khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và triển khai các bước tiếp theo theo quy
định của pháp luật hiện hành.
4. Đối với các trường hợp chỉ
điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công và không làm thay đổi các nội dung quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này, quy trình điều chỉnh được thực hiện như các điểm
a, b, c khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư lập hồ sơ điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công,
tự tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh và chịu trách nhiệm về các nội dung
quyết định điều chỉnh.
5. Trường hợp điều chỉnh dự
toán vượt dự toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã
được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 15
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về các nội dung quyết định điều
chỉnh.
6. Trường hợp điều chỉnh dự
toán không vượt dự toán đã phê duyệt nhưng làm thay đổi cơ cấu các khoản mục
chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng, chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về các nội
dung quyết định điều chỉnh.
7. Điều chỉnh dự toán theo quy
định tại khoản 5, khoản 6 Điều này do điều chỉnh định mức xây dựng, đơn giá xây
dựng, đơn giá nhân công, đơn giá máy thi công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, công bố thì phải được cơ quan chủ trì thẩm định trước khi phê duyệt.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy định này và quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng, trình phê duyệt các dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án khác thuộc chuyên
ngành quản lý (trong trường hợp chủ đầu tư có văn bản đề nghị).
d) Tổng hợp báo cáo của các sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng dự
thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng theo định kỳ, hàng
năm và đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn, kiểm tra việc thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên
ngành hoặc địa bàn được giao quản lý; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở
Xây dựng tổng hợp) theo định kỳ, hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
b) Tổ chức thẩm định báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng, trình phê duyệt các dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án khác thuộc chuyên ngành
quản lý (trong trường hợp chủ đầu tư có văn bản đề nghị).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp.
b) Bảo đảm điều kiện về tài
chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ thẩm định được phân
cấp theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trách nhiệm của phòng có
chức năng quản lý nhà nước về xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức thẩm định, trình phê
duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định đầu tư (trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản đề nghị).
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo
của Ủy ban nhân dân huyện để báo cáo Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ, hàng năm và đột xuất khi
có yêu cầu báo cáo về tình hình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng trên địa bàn quản lý.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã: Tổ chức thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu
tư theo đúng quy định.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư
và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập, trình thẩm định, điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; thực hiện thẩm định, phê duyệt các
nội dung điều chỉnh theo đúng quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 5 Quy định này
và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Gửi quyết định phê duyệt điều
chỉnh dự án đến người quyết định đầu tư và cơ quan chủ trì thẩm định để theo
dõi, quản lý theo quy định.
b) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành và các
nội dung được quy định tại Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện các quy định tại Quy định này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn
hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, quyết định./.