ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 14 tháng 06
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT
ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 35/TTr-SCT ngày 14 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 05/4/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh, TTTH;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2018 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các đơn vị có liên quan trong việc thực
hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp, cụm công
nghiệp làng nghề (gọi tắt là cụm công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Các nội dung về công tác quản lý
nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư (tổ chức, cá nhân) đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, hoạt động của
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Thực hiện cơ chế quản lý thống nhất
từ một đầu mối, khắc phục tình trạng ách tắc do chồng chéo
gây phiền hà cho chủ đầu tư và doanh nghiệp. Sở Công Thương giữ vai trò đầu mối,
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có
liên quan báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn thành lập, điều chỉnh cụm công nghiệp;
b) Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ và cộng đồng trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện đầu
tư sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
địa phương cử cán bộ, chuyên viên phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện và chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được phân công; đồng thời, trong quá trình phối hợp thực
hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở
công việc của cơ quan;
d) Các hồ sơ thủ tục thực hiện theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh
hoặc cấp huyện tùy theo thẩm quyền (nếu có);
đ) Các doanh nghiệp thực hiện đầu tư,
triển khai dự án và hoạt động trong cụm công nghiệp chấp
hành nghiêm các quy định của pháp luật; đồng thời tuân thủ, thực hiện theo đúng
Quy chế này. Sở Công Thương và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận
và trả lời kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp đúng thời
gian quy định;
e) Công tác thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện theo Luật Thanh tra và các quy định
hiện hành có liên quan.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì và
một hoặc nhiều cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức họp với các cơ quan phối hợp
để lấy ý kiến tham gia;
- Trường hợp đơn vị chủ trì tổ chức lấy
ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản; cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến trả lời bằng văn bản theo đúng thời gian quy định
và chịu trách nhiệm về những nội dung góp ý;
- Sau khi triển khai lấy ý kiến, hướng
dẫn, xử lý kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp, cơ quan chủ trì gửi cho Sở
Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện;
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các
hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp;
- Cung cấp thông tin về những vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
- Có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách
nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp không thể tham dự cuộc họp, cơ quan
phối hợp gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu
cơ quan phối hợp không gửi ý kiến thì được xem như thống nhất và chấp hành nội
dung kết luận của cuộc họp;
- Khi được lấy ý kiến bằng văn bản,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Nếu quá thời hạn trên, cơ
quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý và phải
chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Các hồ sơ thủ tục đầu tư cụm công
nghiệp, gồm: Quy hoạch chi tiết, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản
kế hoạch bảo vệ môi trường, Phương án phòng cháy chữa cháy, Dự án đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp, Giấy phép xây dựng; Quyết định chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp và các tài liệu khác liên quan, khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đơn vị tham mưu có trách nhiệm gửi Sở Công Thương 01 (một) bộ để phối hợp, theo
dõi.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Nội dung
phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Nội dung cụ thể
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển cụm công nghiệp; xây dựng các cơ chế, chính
sách phát triển cụm công nghiệp; đề xuất đầu tư cụm công nghiệp theo hình thức
đối tác công tư; xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo;
b) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến
việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt; rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung,
đưa ra khỏi quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển cụm công nghiệp;
d) Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; lập, phê duyệt
báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp thực hiện trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp theo quy định tại Điều 16, Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, gồm:
- Lập, phê duyệt Báo cáo đầu tư thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp;
- Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm công nghiệp;
- Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
- Lập thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
- Tổ chức thi công xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và quản lý vận hành, khai thác các công
trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành.
e) Hướng dẫn, hỗ trợ đơn vị sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư sản xuất kinh
doanh, gồm:
- Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và các điều chỉnh, bổ sung về dự án đầu tư;
- Thu hồi đất, cho doanh nghiệp thuê
đất để sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
- Cấp Giấy phép xây dựng công trình;
điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng; thu hồi
giấy phép xây dựng;
- Lập, thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy chữa cháy.
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch
vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
trong cụm công nghiệp;
b) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm
công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm
công nghiệp;
c) Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;
k) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng,
xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt
động và phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương có
trách nhiệm:
- Xây dựng các quy định và tổ chức
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp;
- Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc
phối hợp giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
mình có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, giải quyết các thủ tục triển khai đầu
tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp theo các nội dung tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Điều 6 Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố quy hoạch
a) Hoàn thành hồ sơ quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp theo các nội dung quy định tại Khoản 1, 2 Điều này;
b) Thẩm định quy hoạch
- Thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch:
Hội đồng thẩm định có ít nhất 09 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Công Thương (Phó
Chủ tịch thường trực) và Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư; thành viên Hội đồng thẩm
định là đại diện các sở, ngành và các đơn vị liên quan,
trong đó có tối thiểu 02 ủy viên phản biện là chuyên gia trong lĩnh vực có liên
quan, có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong
công tác quy hoạch;
- Hội đồng thẩm định tổ chức họp, thẩm
định quy hoạch và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các kết luận
thẩm định.
c) Phê duyệt quy hoạch
- Hoàn thành hồ sơ quy hoạch theo kết
luận của Hội đồng thẩm định, Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản
đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến thỏa thuận kèm theo 03 bộ Hồ sơ đề nghị thỏa
thuận theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
- Căn cứ văn bản thỏa thuận Quy hoạch
của Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương hoàn thiện hồ
sơ, nội dung trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp.
d) Công bố Quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp sau khi được phê duyệt thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38
và 39 Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản
lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại.
4. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương có
trách nhiệm:
- Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Công
thương thỏa thuận và phê duyệt Quy hoạch theo quy định tại Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Công Thương;
- Tổ chức lấy ý kiến của các sở
ngành, đơn vị liên quan đối với đề cương quy hoạch và báo cáo dự án quy hoạch;
hướng dẫn đơn vị tư vấn lập quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp theo Báo cáo thẩm định và tổ chức thẩm định lại (nếu có); lập tờ trình,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Công Thương để thỏa thuận Quy hoạch.
b) Cơ quan phối hợp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đề cương và kinh phí lập quy hoạch do Sở Công thương đề nghị;
+ Đánh giá sự phù hợp của quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sở Tài chính: Bố trí kinh phí để thực
hiện quy hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Đánh giá sự phù hợp của quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiện trạng đất
đai và biện pháp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất
đáp ứng yêu cầu phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp;
+ Đánh giá hiện trạng môi trường,
công tác quản lý môi trường; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của
các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch.
- Sở Xây dựng: Đánh giá sự phù hợp của
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch xây dựng, đô thị.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện (tham gia
ý kiến theo địa bàn):
+ Đánh giá nhu cầu diện tích mặt bằng
để thu hút, di dời các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm
công nghiệp;
+ Đánh giá khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư
xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn;
+ Đánh giá, dự kiến nhu cầu phát triển
các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các yếu tố tác động đến
phát triển cụm công nghiệp;
+ Đánh giá hiện trạng, tiến độ triển
khai quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tình hình thu hút đầu tư, tỷ
lệ lấp đầy, hiệu quả hoạt động của từng cụm công nghiệp; những mặt đạt được, tồn
tại và nguyên nhân;
+ Đánh giá hiện trạng đất đai, tiến độ
đầu tư hạ tầng kỹ thuật, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp;
nhu cầu thuê đất, thuê lại đất của cụm công nghiệp và các yếu tố thuận lợi, khó
khăn;
+ Đánh giá hiện trạng môi trường,
công tác quản lý môi trường của các cụm công nghiệp đã thành lập và đi vào hoạt
động trên địa bàn; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của các cụm công
nghiệp dự kiến quy hoạch;
+ Dự kiến tổng mức đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp; các giải pháp về cơ chế, chính sách, khả
năng huy động các nguồn vốn đầu tư; phương án tổ chức thực hiện quy hoạch;
+ Dự kiến danh mục quy hoạch các cụm
công nghiệp (gồm: tên gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, dự kiến tổng
mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giai đoạn quy hoạch).
- Các sở ngành, đơn vị có liên quan
(Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và
Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh...) có trách nhiệm phối hợp theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 6. Bổ sung,
điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch
1. Điều kiện bổ sung, điều chỉnh đưa
cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp.
2. Nội dung bổ sung, điều chỉnh đưa cụm
công nghiệp ra khỏi quy hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp.
3. Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp.
4. Trình tự bổ sung, điều chỉnh đưa cụm
công nghiệp ra khỏi quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
5. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Sở Công Thương chủ trì, có trách
nhiệm:
- Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ
sơ bổ sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi Quy hoạch;
- Gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan;
- Báo cáo thẩm định trên cơ sở ý kiến
thẩm định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến
thỏa thuận của Bộ Công Thương theo quy định;
- Lập Tờ trình phê duyệt kèm theo dự thảo
Quyết định về việc bổ sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan.
b) Cơ quan phối hợp:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ
đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gửi Sở Công Thương thẩm định theo quy định
tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá sự
phù hợp của việc bổ sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Đánh giá sự phù hợp của của việc bổ
sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh;
+ Đánh giá hiện trạng môi trường,
công tác quản lý môi trường; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của cụm
công nghiệp dự kiến bổ sung quy hoạch.
- Sở Xây dựng: Phối
hợp đánh giá sự phù hợp của việc bổ sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch xây dựng, đô thị;
- Các sở, ngành có liên quan có trách
nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh đưa cụm
công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển cụm công nghiệp theo chức năng quản lý
ngành.
Điều 7. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính
phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ trì,
phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư hạ tầng kỹ thuật lập hồ sơ thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp đảm bảo các điều kiện và nội dung theo quy định tại
Điều 10, Điều 11 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp, gửi Sở Công Thương để chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
- Sở Công Thương có trách nhiệm:
+ Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ
sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
+ Gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan;
+ Báo cáo thẩm định trên cơ sở ý kiến
thẩm định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến
thỏa thuận của Bộ Công Thương đối với trường hợp cụm công
nghiệp thành lập, mở rộng có điều chỉnh diện tích lớn hơn
05ha so với quy hoạch đã được thỏa thuận.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá hiệu
quả kinh tế xã hội, năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn
lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu
tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá và giải quyết các nội dung liên quan đến hiện
trạng sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư (nếu có); đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường,
khả năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; yêu cầu chủ đầu tư báo cáo, dự báo những
nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường, kế hoạch,
tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp;
- Sở Xây dựng: Đánh giá phương án đầu
tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ cấu sử dụng đất, đánh
giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp, kế hoạch,
tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp;
- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư đánh giá tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn
vốn đầu tư để thực hiện dự án, các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng
(nếu có);
- Ban Quản lý Khu kinh tế: Đánh giá
tác động của các khu công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ
lệ lấp đầy của cụm công nghiệp;
- Các sở ngành, đơn vị có liên quan:
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung và thành phần hồ sơ lập
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về quy hoạch xây dựng và Điều 18 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ, đề án
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù.
2. Công bố quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng có
trách nhiệm:
- Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ
sơ quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp;
- Gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan;
- Báo cáo thẩm định trên cơ sở ý kiến
của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
b) Cơ quan phối
hợp:
- Sở Công Thương:
Tham gia ý kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, sự phù hợp với
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, sự
phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham gia ý
kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, kế hoạch đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham
gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật môi trường, có bố trí hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công
nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật, cơ cấu sử dụng đất đai đối với các phân khu chức năng;
- Sở Giao thông vận tải: Tham gia ý
kiến về hạ tầng kỹ thuật hệ thống giao thông cụm công nghiệp, khả năng kết nối
hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện (tham
gia ý kiến theo địa bàn): Tham gia ý kiến về cách bố trí các phân khu chức
năng, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp. Lập hồ sơ quy hoạch
chi tiết gửi Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
quy định;
- Các đơn vị có liên quan: Theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 9. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành, địa phương,
đơn vị liên quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
c) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp: Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng thẩm định theo quy định.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định sau:
a) Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn lập, thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
c) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 11. Thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư cụm công nghiệp
1. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất
và cho thuê đất theo quy định;
- Sau khi được Nhà nước cho thuê đất đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ đầu tư thực hiện cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê lại đất trong cụm công nghiệp theo quy định.
2. Trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
- Đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làm thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
- Các doanh nghiệp lập hồ sơ xin thuê
đất để cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho thuê đất sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp theo quy hoạch. Trường hợp doanh nghiệp ứng tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền thuê đất theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan phối hợp:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì, tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp;
- Các sở, ngành và đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp: Đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây dựng cụm công nghiệp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có Dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp để đưa vào
Kế hoạch sử dụng đất năm, làm cơ sở thực hiện thu hồi đất theo quy định. Phối hợp,
thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận,
thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và đầu tư sản
xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Trình tự thực
hiện các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định tại Điều 33, Luật Đầu tư năm 2014 và Khoản 2, Điều 30 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Đối với cụm công nghiệp được quyết
định thành lập, mở rộng theo thủ tục quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/05/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp thì dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp không phải thực hiện thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư.
3. Cấp phép xây dựng
a) Các công trình xây dựng trong cụm
công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được thẩm định
thiết kế thì được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công bằng văn bản kèm theo hồ sơ
thiết kế xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, lưu hồ sơ.
b) Các trường hợp khác: Thực hiện
theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 13. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp, bao gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông
tin liên lạc; cấp nước, thoát
nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải; phòng cháy, chữa cháy;
duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ tiện
ích khác.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt
Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp đảm bảo không trái
quy định của pháp luật. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày quyết định
phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản lý;
b) Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp. Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
theo quy định của pháp luật.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp định kỳ 6 tháng thông báo với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp
huyện đơn giá thuê đất gắn với hạ tầng và đơn giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích của cụm công nghiệp để Sở Công Thương tiến hành công khai trên trang
thông tin điện tử của Sở Công Thương phục vụ cho công tác thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp.
3. Doanh nghiệp
đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: Sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp phải đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ
các công trình công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Quy chế này
và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Các nội dung về hoạt động sản xuất
kinh doanh cần quản lý: Tình hình hoạt động của các dự án đầu tư trong cụm công
nghiệp; Tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp; Tổng hợp tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; Tổng hợp
tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Công tác thông tin báo cáo
a) Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp: Định kỳ trước ngày 20 các tháng 4, 7, 10 hàng năm
và tháng 1 năm sau, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng và cả năm theo Biểu 01 Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương, gửi Cơ quan thống kê cấp huyện và sao gửi Phòng chuyên
môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp: Định kỳ trước ngày 20 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm sau, báo cáo
tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
trong 6 tháng và cả năm theo Biểu 02 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, gửi
Cơ quan Thống kê cấp huyện và sao gửi Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương;
c) Phòng chuyên môn quản lý công
thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Định kỳ trước ngày 25 tháng 7 hàng năm
và tháng 1 năm sau, báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất
kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn trong 6 tháng và cả năm theo Biểu
03 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương, gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Sở Công Thương: Định kỳ trước ngày
31 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm sau, báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn trong 6
tháng và cả năm theo Biểu 04 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh, Cục Công Thương địa phương;
đ) Các đối tượng thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ bằng văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu vào phần mềm Quản lý cụm
công nghiệp. Ngoài ra, các đối tượng thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, các
cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung báo cáo theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng
năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp về việc chấp
hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm
công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổng hợp kế hoạch thanh
tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo nguyên tắc không quá một
lần trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b) Các cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối
quản lý về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung sau:
a) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến
việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức thẩm định đề án hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan có liên quan xây dựng Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương;
d) Chủ trì thẩm định thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp điều chỉnh
quy mô diện tích cụm công nghiệp lớn hơn 05 ha thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xin ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương;
đ) Chủ trì thanh tra, kiểm tra, đánh
giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công
nghiệp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động cụm công nghiệp;
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong
từng giai đoạn; duy trì, vận hành phần mềm Cơ sở dữ liệu Quản lý cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
g) Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại các lĩnh vực
đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của
các dự án trong cụm công nghiệp;
h) Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện về quản lý, giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông đối với:
- Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp gồm: cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất, cho
thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn đầu
tư công, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chấp thuận phương án
phòng cháy, chữa cháy;
- Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp gồm: quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, chấp thuận
phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi
các loại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại
Giấy phép thuộc thẩm quyền;
b) Đề nghị các chương trình phối hợp,
liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan để thu hút đầu
tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp
theo vùng lãnh thổ; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối nguồn ngân sách địa phương để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào cụm công nghiệp trên địa bàn;
d) Đề xuất, hướng dẫn, quản lý thực hiện
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư
sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Ban hành Quy định
quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch trong cụm công nghiệp
đối với dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch;
b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Thanh tra, kiểm tra về quản lý chất
lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp;
d) Đề nghị đơn vị cung cấp nước sạch
có trách nhiệm cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất, nước
sinh hoạt đúng thời gian tới hàng rào cụm công nghiệp hoặc nhà máy của doanh
nghiệp trong các cụm công nghiệp theo hợp đồng. Kịp thời
giải quyết các đề nghị, phản ánh của doanh nghiệp về chất lượng nước, áp suất
nguồn nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư cụm công nghiệp;
b) Hướng dẫn, thực hiện các hồ sơ, thủ
tục về đất đai, môi trường cho các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp theo
quy định;
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định về đất đai, môi trường trong cụm công nghiệp;
d) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà xưởng và các tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức
trong cụm công nghiệp.
5. Sở Tài chính
a) Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để
thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công
nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra, quyết toán đúng quy định.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn, cấp phép thi
công đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với đường tỉnh theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn thực hiện thủ tục đấu nối hạ tầng
giao thông với các tuyến đường do Trung ương quản lý. Phối
hợp góp ý thẩm định quy hoạch hạ tầng giao thông trong cụm công nghiệp;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư
xây dựng các công trình giao thông phục vụ phát triển cụm công nghiệp. Có kế hoạch
duy tu, sửa chữa công trình đường giao thông của ngành quản lý để đảm bảo phục
vụ cho các cụm công nghiệp.
7. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý các cụm công nghiệp cấp
huyện và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương được giao nhiệm vụ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Phối hợp với Sở Công Thương trong việc lập quy hoạch, xây dựng cơ chế
chính sách phát triển cụm công nghiệp làng nghề.
9. Công an tỉnh: Hướng dẫn, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự tại các cụm công nghiệp theo quy
định của pháp luật.
10. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
tỉnh: Hướng dẫn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tại các cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Hướng dẫn,
phối hợp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đảm bảo an ninh quốc phòng trong quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
12. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn ưu đãi
các chính sách thuế đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
13. Cục Thống kê tỉnh: Có trách nhiệm
tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, phòng Thống kê cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn huyện theo chế độ báo cáo hiện
hành; đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ hoạt động quản lý điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế: Định kỳ
6 tháng, năm phối hợp với Sở Công Thương đánh giá tác động của các khu công nghiệp
trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp.
15. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà
nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, trong đó Phòng
Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;
b) Đối với địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và địa bàn không có khả năng thu hút
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phối hợp với Sở Công Thương đề xuất giao một đơn vị sự nghiệp để
làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp;
d) Phối hợp với Sở Công Thương trong quá
trình lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp;
đ) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; xem xét lập tờ trình gửi Sở Công Thương tổ
chức thẩm định;
e) Làm đầu mối tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp.
h) Phối hợp với các sở, ngành và các
cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất vào hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn;
i) Kiểm tra về quản lý sử dụng đất, bảo
vệ môi trường, quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các dự án trong cụm
công nghiệp trên địa bàn theo đúng thẩm quyền quy định;
k) Đầu mối tiếp nhận Quy chế quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích, Quy chế quản lý xây dựng do Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập để theo dõi, quản lý, giám sát và giải quyết
các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật;
l) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm
công nghiệp trên địa bàn. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác cơ sở dữ liệu cụm
công nghiệp vào phần mềm quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương về tình
hình hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn.
16. Công ty Điện lực Bình Định: Có
trách nhiệm cung cấp đủ nguồn điện và chất lượng điện tới vị trí thỏa thuận mua
bán điện của cụm công nghiệp hoặc nhà máy của các doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp theo quy định của Luật Điện lực và các quy định khác có liên quan. Thực
hiện đúng các quy định hiện hành về hợp đồng mua, bán điện, điều tiết điện, trình tự và thời hạn giải quyết các đề nghị về phát triển nguồn điện,
cấp điện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong cụm công nghiệp. Kịp thời giải quyết các đề nghị, phản ánh
của doanh nghiệp về chất lượng điện, cải tạo, nâng cấp lưới điện.
17. Các sở, ban, ngành liên quan: Có
trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực
phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp.
18. Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp
a) Tham gia điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; tổ chức thành lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;
b) Đầu tư xây dựng, đảm bảo tiến độ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Quản lý, vận hành các công trình hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của
công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích
trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Xúc tiến thu hút đầu tư, hướng dẫn
thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp;
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ
quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng và thực hiện các phương
án bảo vệ môi trường theo quy định. Không được mở rộng cụm công nghiệp, tiếp nhận
thêm dự án đầu tư vào cụm công nghiệp khi chưa được cấp thẩm quyền chấp thuận
và trong trường hợp cụm công nghiệp
chưa có công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; Nộp các loại phí bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật; Bố trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách bảo
vệ môi trường có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: quản
lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học; sinh học. Cán
bộ phụ trách bảo vệ môi trường được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
g) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất cho Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình hoạt động của cụm
công nghiệp.
19. Tổ chức, cá nhân hoạt động xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh định kỳ theo quy định;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống
kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo
vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự.
c) Xử lý nước thải
- Ký và thực hiện biên bản, hợp đồng
thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp về đấu
nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung của cụm công nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao nước
thải để xử lý với cơ sở có chức năng theo quy định tại Điều 20 Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo
vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Cơ sở được miễn trừ đấu nối quy định
tại Khoản 3, Điều 5 và Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường
cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
d) Thực hiện trách nhiệm quản lý chất
thải rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ theo quy định tại Điều
19 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
đ) Thực hiện chương trình quan trắc
môi trường của cơ sở theo quy định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường, đồng thời thông báo cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp khi xảy ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn quy
định tại Điều 42 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Các sở, ban ngành có liên quan chịu
trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ và nội dung phân công tại Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn, giao Phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ
tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và chủ đầu tư thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo đúng pháp luật
hiện hành và nội dung được quy định tại Quy chế này.
Các nội dung quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp chưa nêu trong Quy chế này, căn cứ thẩm quyền được giao các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn và chủ trì giải quyết
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp có văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành thay thế văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chế này
thì áp dụng theo những nội dung được quy định tại văn bản mới ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo Sở Công Thương
để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh./.