ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2179/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
21 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 26/2012/QĐ-TTg ngày 28/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định 03/2014/QĐ-TTg ngày 17/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động
xúc tiến đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư - Thương mại - Du lịch tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt
động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Lưu: VT, ĐTXD.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về cơ chế và quan hệ phối hợp
trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm: xúc tiến đầu
tư trực tiếp trong nước và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và
xúc tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) có thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng kinh phí từ ngân sách
nhà nước.
Điều 3. Nội dung hoạt động
xúc tiến đầu tư
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu
hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư.
5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến
đầu tư.
7. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường,
đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được chấp thuận chủ trương đầu
tư.
8. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 4. Nguyên tắc đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư
1. Các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước
ngoài phải được xây dựng, tập hợp thành chương trình xúc tiến đầu tư được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và có quyết định ban hành.
2. Khuyến khích các hoạt động xúc tiến đầu tư mang
tính toàn tỉnh, hạn chế thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm
tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
3. Có tính khả thi về nội dung, phương thức, thời
gian, địa điểm, kinh phí và tiến độ triển khai.
4. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với
các dự án đã có chủ trương đầu tư (xúc tiến đầu tư tại chỗ) thông qua các hình
thức hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả.
5. Khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu
tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên
truyền đối ngoại, văn hóa.
6. Khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội để thực
hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 5. Yêu cầu đối với hoạt động
xúc tiến đầu tư
1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, ngành và các huyện, thành, thị.
2. Phù hợp với định hướng của tỉnh về thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang và đầu tư trực tiếp từ Tiền Giang ra nước
ngoài trong từng thời kỳ.
3. Có tác động thiết thực đến việc thu hút và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát
triển để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Chương II
NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG VÀ
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 6. Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư được tiến hành theo các nguyên tắc
sau đây:
1. Nội dung công việc phải liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn
phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp;
đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức tham gia phối hợp.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
5. Khi phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu
tư, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình; đồng thời đề cao vai trò, trách nhiệm
trong việc phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động xúc tiến
đầu tư.
Điều 7. Nội dung các hoạt động
phối hợp xúc tiến đầu tư
1. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
Chương trình xúc tiến đầu tư là tập hợp các hoạt động
xúc tiến đầu tư hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật, trong đó xác định rõ nội dung, địa điểm, thời gian, tiến độ,
kinh phí và đầu mối thực hiện.
Hàng năm, căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, và các huyện; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
định hướng của tỉnh về thu hút đầu tư trong từng thời kỳ; mục tiêu, định hướng
phát triển của ngành, địa phương; tình hình thực tế thu hút đầu tư của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư, kinh phí thực hiện, gửi về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du
lịch trước ngày 30/7 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh theo từng năm.
2. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu
hướng và đối tác đầu tư:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ
trì tổ chức các đoàn khảo sát, nghiên cứu trong nước và nước ngoài về khảo sát
tiềm năng, thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư; tổ chức các
diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và nước ngoài để đánh giá về tiềm năng,
thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư theo chương trình xúc tiến
đầu tư hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến
đầu tư:
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư theo
hình thức thu thập, hệ thống hóa các số liệu; môi trường đầu tư; pháp luật,
chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư. Thường xuyên cập
nhật các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực
trong phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, kết nối trang thông tin điện tử này với trang thông tin
điện tử của tỉnh hoặc các hình thức khác.
b) Chú trọng cập nhật các thông tin chuyên đề về
các ngành, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư trên địa bàn.
c) Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu được bố trí từ
ngân sách đã được cấp cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
4. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Hàng năm, căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, và các huyện, thành, thị; quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thành, thị; định hướng
của tỉnh về thu hút đầu tư trong từng thời kỳ; mục tiêu, định hướng phát triển
của ngành, địa phương; tình hình thực tế thu hút đầu tư; các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong phạm vi quản
lý của mình, gửi về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch trước ngày
30/7 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho công bố
danh mục dự án mời gọi đầu tư của tỉnh theo từng năm.
- Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện về vị trí dự án thuộc ngành đề xuất kêu gọi đầu tư để thống
nhất giữa quy hoạch ngành và quy hoạch sử dụng đất của địa phương trước khi
đăng ký Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
- Đối với danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đã được
công bố, các địa phương phải tiến hành rà soát thực trạng các dự án kêu gọi đầu
tư (các dự án đã được thực hiện; các dự án đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương
đầu tư; các dự án rút khỏi danh mục...). Danh mục dự án sau khi rà soát cần
công khai trên các kênh thông tin, điện tử chính thức của địa phương.
- Đối với việc xây dựng mới danh mục dự án kêu gọi
đầu tư cần lưu ý: chỉ đưa các dự án nằm trong quy hoạch, định hướng phát triển
của địa phương, không đưa các dự án đã có chủ đầu tư hay đã được cấp chủ trương
đầu tư vào danh mục dự án kêu gọi.
- Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải phân biệt rõ
giữa các dự án kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) với các dự án kêu gọi
đầu tư nước ngoài (FDI) hay vốn đầu tư trong nước.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, tiêu chí xây dựng Danh mục dự án mời gọi đầu
tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư để áp dụng
thống nhất trong cả tỉnh; chủ trì tổ chức khảo sát điều tra thực trạng, tính khả
thi của vị trí các dự án đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và có
trách nhiệm đăng tải công khai Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh và cập nhật
thường xuyên trên trang thông tin điện tử của tỉnh, của Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư - Thương mại - Du lịch.
5. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư:
a) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng ấn
phẩm, tài liệu chung để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh gồm phim
tài liệu, sách, báo ảnh, đĩa DVD,.... giới thiệu về tiềm năng, nhu cầu kêu gọi
đầu tư và các chính sách ưu đãi của tỉnh trong kêu gọi đầu tư; quà tặng và các hình
thức ấn phẩm và tài liệu khác.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thể xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ riêng cho hoạt động xúc tiến đầu tư cụ
thể trong phạm vi quản lý của mình tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động xúc tiến
đầu tư.
- Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư cần cập nhật thông tin thường xuyên; chú trọng ấn phẩm chuyên đề
vào các ngành, lĩnh vực mà địa phương có thế mạnh, ưu tiên phát triển.
- Khi xây dựng, soạn thảo các ấn phẩm, tài liệu cần
cân nhắc hiệu quả sử dụng đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp sử dụng; đổi mới
hình thức, áp dụng công nghệ mới vào xây dựng ấn phẩm để tiết kiệm kinh phí
như: sách điện tử, bài trình bày được cập nhật trên các trang điện tử ...
6. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư:
Các hoạt động nêu trên do Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
- Thương mại - Du lịch làm đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương
thực hiện. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhu cầu tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý phải có đăng ký trong chương
trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư trong nước và nước ngoài bao gồm:
a) Tiếp và giới thiệu với các nhà đầu tư và doanh
nhân trong nước hoặc nước ngoài đến làm việc và tìm hiểu chính sách, cơ hội đầu
tư kinh doanh tại Tiền Giang.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư vào tỉnh
Tiền Giang theo lĩnh vực, ngành nghề cụ thể nhằm thu hút đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
c) Tổ chức hoặc tham gia đoàn công tác của Bộ,
ngành Trung ương để xúc tiến đầu tư nước ngoài theo từng chuyên đề hoặc đối tác
cụ thể.
d) Tham gia các Hội thảo, Hội nghị xúc tiến đầu tư
do các Bộ, ngành tổ chức để quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Tiền Giang.
đ) Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng
bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài; đặt hàng
cơ quan truyền thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo
chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử; làm phim quảng bá môi
trường đầu tư tại tỉnh Tiền Giang.
7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến
đầu tư:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ
trì, phối hợp với các đơn vị đào tạo, Trung tâm, Viện nghiên cứu:
- Tổ chức hội thảo, lớp tập huấn các nghiệp vụ cơ bản
về xúc tiến đầu tư cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của các sở, ban,
ngành, địa phương, cụ thể như: tăng cường năng lực về xúc tiến trong các ngành,
lĩnh vực; tăng cường kiến thức và kỹ năng xây dựng hình ảnh địa phương (dự án,
tạp chí, phim quảng bá và kêu gọi đầu tư); kỹ năng lập và quản lý dự án đầu tư,
...
- Tham gia và tổ chức cho các cán bộ làm công tác
xúc tiến đầu tư của các sở, ban, ngành, địa phương tham gia các khóa tập huấn,
đào tạo nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư và quản lý dự án đầu tư do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các hiệp hội, các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức.
- Đào tạo cán bộ xúc tiến đầu tư thông qua việc tổ
chức đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức xúc tiến đầu
tư thành công trong nước.
8. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường,
đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp chủ trương đầu tư.
Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư là nội dung cơ bản
của xúc tiến đầu tư tại chỗ. Việc xúc tiến đầu tư các dự án phải là quá trình
phối hợp, hỗ trợ xuyên suốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch là đầu mối, là cầu nối giữa nhà đầu
tư và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kêu gọi đầu tư.
- Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã
hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành
và địa phương; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng
và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Hướng dẫn thủ tục đầu tư.
- Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo
gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư từ khâu tìm hiểu cơ hội đầu
tư, pháp luật, chính sách đến giải quyết các khó khăn cụ thể.
- Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền
giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch là
cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, gồm:
1. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố danh mục dự án theo quy định.
2. Tổ chức khảo sát thực tế địa điểm dự kiến triển
khai dự án mà các đơn vị đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh
hoặc các dự án mà nhà đầu tư đề xuất.
3. Thu thập và cung cấp các thông tin, tài liệu được
phép phổ biến theo yêu cầu tìm hiểu của nhà đầu tư về môi trường, cơ hội đầu tư
trên địa bàn tỉnh; cung cấp và hướng dẫn các quy định, chủ trương, chính sách
ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh cho nhà đầu tư biết, thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả và các vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh
trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư, có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch, định hướng thu hút đầu tư vào tỉnh và đầu tư từ tỉnh ra
nước ngoài; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm; hướng dẫn
chế độ thông tin, báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư; đôn đốc việc thực hiện
Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh.
2. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương
mại - Du lịch trong quá trình xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư.
3. Trong trường hợp cần phải tháo gỡ ngay khó khăn,
vướng mắc trong giải quyết thủ tục đầu tư hoặc trong quá trình nhà đầu tư triển
khai đầu tư xây dựng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thành
viên trong Tổ Liên ngành và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
(nơi triển khai dự án) tổ chức họp hoặc khảo sát thực tế để tháo gỡ hoặc đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Kết quả họp
hoặc khảo sát thực tế phải có biên bản giải quyết và thông báo ngay đến nhà đầu
tư, sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Ngoại vụ
1. Tham gia, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp
hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại.
2. Hỗ trợ và tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư
tại nước ngoài được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Dự trù kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu
tư do đơn vị thực hiện trong chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, bố
trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của các đơn vị, địa phương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm tra dự toán kinh phí thực hiện các chương
trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Cân đối, bố trí kinh phí lập quy hoạch 1/2000,
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (nếu có), khảo sát đo đạc điều tra hiện trạng đất
và lập bản vẽ hiện trạng khu đất dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của
tỉnh theo đề xuất của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
đơn vị liên quan xây dựng cơ chế hướng dẫn các huyện, thành, thị, sở, ban,
ngành tỉnh tính toán sơ bộ giá thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
các dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư để đưa vào thông tin chi tiết dự
án kêu gọi đầu tư, đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thông tin dự án của nhà đầu tư.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định
giá đất cho thuê hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các dự án đầu tư (ký
hợp đồng thuê tư vấn) trình Hội đồng thẩm định giá đất do Sở Tài chính làm thường
trực hội đồng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt đối
với khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong bảng giá
đất). Đối với khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong bảng
giá đất), Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin đến Cục Thuế tỉnh để
tính tiền thuê đất hoặc giao đất bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá theo quy
định.
2. Hướng dẫn cụ thể việc xác định đối tượng, quy
trình thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa của các dự án có sử
dụng đất lúa, các dự án cần thực hiện bồi thường, thu hồi đất dân để bàn giao mặt
bằng cho các nhà đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có liên quan đến dự án đầu tư cho nhà đầu tư; hướng dẫn các thủ tục có
liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai
thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành có liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Cung cấp các văn bản, số liệu, thông tin liên
quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, phục vụ việc
lập danh mục dự án mời gọi đầu tư theo đề nghị của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại - Du lịch.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện về vị trí
dự án thuộc ngành đề xuất kêu gọi đầu tư để thống nhất giữa quy hoạch ngành và
quy hoạch sử dụng đất của địa phương trước khi đăng ký Danh mục dự án kêu gọi đầu
tư của tỉnh.
4. Phối hợp khảo sát điều tra thực trạng, tính khả
thi của vị trí các dự án đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
5. Xây dựng và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư nằm trong trang thông tin điện tử của đơn vị mình.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị
1. Rà soát các dự án kêu gọi đầu tư của địa phương,
lựa chọn những dự án trọng điểm, có tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, tiến hành khảo sát đo đạc điều tra hiện trạng đất và lập bản vẽ
hiện trạng khu đất của dự án, lập kế hoạch kinh phí lập quy hoạch 1/2000, quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (nếu có) gửi Sở Tài chính để được bố trí kinh phí thực
hiện theo quy định.
2. Đề xuất các hoạt động xúc tiến đầu tư và dự trù
kinh phí đưa vào chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh.
3. Hỗ trợ việc triển khai hoặc tham gia các hoạt động
xúc tiến đầu tư do các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện trong phạm vi quản
lý khi có yêu cầu.
4. Tính toán sơ bộ giá thuê đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Sở
Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để đưa vào thông tin chi tiết của dự
án kêu gọi đầu tư, nhằm đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thông tin dự án của nhà đầu
tư.
5. Lập Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư có sử dụng
đất lúa phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất
khác theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Cung cấp các văn bản, số liệu, thông tin về quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội đã được phê duyệt và được công bố theo thẩm quyền của các huyện, thành,
thị; thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi
đầu tư, phục vụ việc lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo đề nghị của Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch.
7. Phối hợp khảo sát điều tra thực trạng, tính khả
thi của vị trí các dự án tại địa phương đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi
đầu tư của tỉnh.
8 . Xây dựng và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư trên trang thông tin điện tử của địa phương mình.
9. Thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến quá trình xúc tiến đầu tư trên địa bàn, kinh
phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành được bố trí từ ngân sách cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh phí cho hoạt động
xúc tiến đầu tư
Kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư được bố
trí từ ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện và dự trù
trong kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
hàng năm; các khoản thu và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
Điều 16. Báo cáo kết quả thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị
1. Chế độ báo cáo: định kỳ 6 tháng và cả năm, các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại - Du lịch tình hình kêu gọi đầu tư đối với các dự án do đơn vị quản
lý, bao gồm dự án thuộc Danh mục kêu gọi đầu tư và các dự án không thuộc Danh mục
kêu gọi đầu tư (các dự án do nhà đầu tư đề xuất, các dự án không thuộc danh mục
mời gọi đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cho công bố).
2. Nội dung báo cáo:
Thực hiện theo mẫu báo cáo
nêu tại Phụ lục ban hành kèm Quy chế này.
3. Phương thức báo cáo:
Gửi thư điện tử đến địa chỉ: ttxttm@tiengiang.gov.vn và gửi bằng văn bản.
4. Thời gian gửi báo cáo:
Ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 15
tháng 12 đối với báo cáo năm.
5. Cơ quan tổng hợp:
Trên cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành, thị, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kêu gọi đầu tư các dự án trên
địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
1. Xem xét, bố trí nhân sự thích hợp để thực hiện tốt
hoạt động xúc tiến đầu tư theo Quy chế này.
2. Khi các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập riêng Bộ phận xúc tiến đầu tư hay kiêm nhiệm từ các phòng ban phải
thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp biết để phối hợp thực hiện.
Bộ phận xúc tiến đầu tư thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Lãnh đạo đơn vị mình thực hiện các hoạt động xúc
tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
3. Phân công một thành viên trong Ban Lãnh đạo chịu
trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến xúc tiến đầu tư thuộc ngành hoặc
địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Phụ lục: Mẫu báo cáo
TÊN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-………
|
…………, ngày …
tháng … năm 20…
|
BÁO CÁO
V/v tình hình thu
hút đầu tư của / tại ……..
I. TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, TÌM HIỂU ĐẦU TƯ:
1. Đối với các dự án thuộc danh mục mời gọi đầu
tư:
- Tổng số dự án có nhà đầu tư đăng ký thực hiện, tổng
vốn đăng ký. Trong đó, số dự án từ 2 nhà đầu tư đăng ký
- Đã trình chấp thuận chủ trương đầu tư: ... dự án.
- Các dự án đăng ký nhưng không thực hiện.
- Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư: số dự
án đưa vào hoạt động, tổng vốn; số dự án đang triển khai, tổng vốn; số dự án
chưa triển khai, tổng vốn.
2. Đối với các dự án không thuộc danh mục mời gọi
đầu tư:
- Tổng số dự án đăng ký đầu tư, tổng vốn đăng ký,
thuộc các lĩnh vực…;
Trong đó
- Đã trình chấp thuận chủ trương đầu tư: ... dự án.
- Các dự án đăng ký nhưng không thực hiện.
- Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư: số dự
án đưa vào hoạt động, tổng vốn; số dự án đang triển khai, tổng vốn; số dự án
chưa triển khai, tổng vốn.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ:
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TRONG THỜI GIAN QUA:
1. Thuận lợi:
-
-
2. Khó khăn, vướng mắc:
-
-
Nguyên nhân:
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
-
Nơi nhận:
-
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
|