ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2162/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC DỰ ÁN TRUNG TÂM ĐIỆN LỰC LNG CÀ NÁ GIAI ĐOẠN
1, CÔNG SUẤT 1.500 MW.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ văn bản số 479/TTg-CN ngày
23/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các Trung tâm Điện lực LNG Cà
Ná và Long Sơn vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-UBND
ngày 14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu vực tổ hợp điện khí LNG;
Căn cứ công văn số 15-TB/TU ngày
30/11/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và công văn số 482/UBND-KTTH ngày
8/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc triển khai Trung tâm điện
lực LNG Cà Ná giai đoạn I;
Xét đề xuất dự án của Giám đốc Sở
công thương tại văn bản số 2125/SCT-CN ngày 18/11/2020; đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 4069/TTr-SKH&ĐT ngày 8 tháng 12 năm
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Trung tâm Điện lực LNG Cà Ná
giai đoạn 1, công suất 1.500 MW với các nội dung chính như sau:
1. Thông tin dự
án:
1.1. Tên dự án: Trung tâm Điện lực
LNG Cà Ná giai đoạn 1, công suất 1.500MW.
1.2. Mục tiêu đầu tư dự án: Kinh
doanh phát điện.
- Góp phần đảm bảo cung cấp điện cho
khu vực miền Nam trong bối cảnh các nguồn nhiệt điện chậm tiến độ và một số dự
án dừng triển khai như Nhà máy điện hạt nhân.
- Tăng cường độ tin cậy cung cấp điện,
giảm tổn thất do truyền tải xa, nâng cao chất lượng điện năng. Góp phần chia sẻ
gánh nặng tài chính cho ngành điện trong đầu tư phát triển nguồn điện.
- Đáp ứng được các tiêu chí về môi
trường, góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính. Thúc đẩy các ngành công nghiệp,
vận tải và dịch vụ và tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho địa phương.
1.3. Phạm vi và quy mô đầu tư dự án:
a) Phần nhà máy: Xây dựng 01 nhà máy
điện khí sử dụng công nghệ tuabin khí chu trình hỗn hợp, công suất 1.500MW.
b) Hệ thống cung cấp và xử lý nguyên
liệu:
- Xây dựng cảng nhập LNG đáp ứng quy
mô sản lượng LNG thông qua cảng 4,8 triệu tấn/năm, bao gồm: 02 cảng lỏng; giai
đoạn 1 xây dựng 01 bến; đê chắn sóng phía Đông; các công trình hạ tầng, phụ trợ
phục vụ toàn bộ khu cảng nhập LNG.
- Kho chứa LNG công suất 4x1,2 triệu
tấn/năm; quy mô 04 bồn chứa, mỗi bồn có sức chứa 180.000m3. Dự án
giai đoạn 1 đầu tư toàn bộ hạ tầng kho chứa LNG và xây dựng, lắp đặt trước 01 bồn
phục vụ nhu cầu dự án công suất 1.500MW.
- Kho tái hóa khí bao gồm 04 trạm tái
hóa khí, công suất 4x1,2 triệu tấn/năm. Dự án giai đoạn 1 đầu tư toàn bộ hạ tầng
khu tái hóa khí và xây dựng, lắp đặt trước 01 trạm tái hóa khí phục vụ nhu cầu
dự án công suất 1.500 MW.
- Hệ thống đường ống dẫn khí từ trạm
tái hóa khí đến nhà máy điện khí LNG giai đoạn 1, công suất 1,2 triệu tấn/năm.
c) Hệ thống truyền tải điện: Xây dựng
sân phân phối 500kV với quy mô đảm bảo truyền tải công suất toàn bộ trung tâm
điện lực LNG 6.000 MW. Dự án giai đoạn 1 đầu tư các ngăn lộ phục vụ dự án công
suất 1.500 MW.
d) Xây dựng các công trình hạ tầng, kỹ
thuật phục vụ cho toàn bộ Trung tâm điện lực LNG 6.000MW: Kênh lấy nước, kênh xả
nước, xử lý nước thải, hệ thống cấp nước ngọt, tuyến ống nước sạch D400 khoảng
19,5km đấu nối vào tuyến ống nước sạch D400 hiện hữu tại cổng khu công nghiệp
Phước Nam và tuyến ống nước thô D400 dài khoảng 5,5km đấu nối vào tuyến ống nước
thô D400 hiện có tại vị trí ngã 3 Quốc lộ 1A đi Thương Diêm;...theo định hướng
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.4. Diện tích đất và mặt nước:
a) Diện tích đất:
- Diện tích xây dựng 01 nhà máy
chính, công suất 1.500MW: khoảng 20 ha.
- Diện tích hành lang và tuyến đường ống
cấp, trạm bơm và ống thải nước làm mát (chung cho 4 nhà máy): khoảng
3,86 ha.
- Diện tích sân phân phối điện (chung
cho 4 nhà máy): khoảng 11,8 ha.
- Diện tích móng trụ đường dây 500kV
đấu nối: khoảng 4,5 ha.
- Diện tích Kho LNG và công trình tái
hóa khí (chung cho 4 nhà máy): khoảng 29,5 ha (diện tích này gồm 06 bồn
chứa, ngoài việc bố trí 04 bồn chứa LNG cho cả Trung tâm điện lực, còn quy hoạch
bố trí dự kiến 02 bồn chứa LNG cho Tổng kho LNG trong tương lai, mỗi bồn có sức
chứa khoảng 180.000m3).
b) Diện tích mặt nước:
- Diện tích Cảng nhập LNG, hành lang
và tuyến ống LNG (chung cho 4 nhà máy): khoảng 25 ha.
- Diện tích Đê chắn sóng: khoảng 12
ha.
- Diện tích Cửa nhận nước của trạm
bơm và tuyến ống thải nước làm mát (chung cho 4 nhà máy): khoảng 5,53
ha.
1.5. Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án:
Tổng vốn đầu tư sơ bộ thực hiện dự
án: Khoảng hơn 49.000 tỷ đồng; vốn đầu tư sẽ được chuẩn xác sau khi Chủ đầu tư
lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó:
- Chi phí thực hiện dự án (tham khảo
dự án tương tự): khoảng 41.000 tỷ đồng.
- Chi phí dự phòng: khoảng 8.000 tỷ đồng.
- Tổng chi phí đền bù di dân và tái định
cư (tạm tính): khoảng 100 tỷ đồng.
1.6. Tiến độ đầu tư dự án:
- Hoàn thành công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và khởi công dự án trong quý III/2021.
- Hoàn thành xây dựng và đưa dự án
vào hoạt động trong quý III/2024.
1.7. Thời hạn hoạt động dự án: 50 năm
kể từ ngày cấp quyết định chủ trương đầu tư.
1.8. Địa điểm thực hiện dự án: Xã Phước
Diêm, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
1.9. Phương án huy động vốn: Nhà đầu
tư được huy động vốn theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án
theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
1.10. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án:
- Dự án sẽ góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương thông qua việc thu hút đầu tư với lượng vốn khoảng
49.000 tỷ đồng, góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho doanh nghiệp và người
dân địa phương.
- Dự án tác động đến lực lượng lao động
trong nước có điều kiện để nâng cao kiến thức, tay nghề thông qua môi trường làm
việc và trình độ quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư, nhà thầu nước ngoài.
- Dự án tạo được nhiều công ăn việc
làm nên đời sống người dân địa phương được nâng lên, góp phần làm ổn định tình
hình xã hội.
- Đóng góp thu ngân sách lớn cho địa
phương thông qua các khoản đóng góp tiền thuê đất, thuế tài nguyên nước, thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,...
- Dự án thực hiện đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.11. Một số yêu cầu khác của dự án:
a) Về công tác đầu tư xây dựng Kho cảng
LNG:
- Về tiêu chí lựa chọn Kho cảng
LNG: Việc lựa chọn Kho cảng LNG đảm bảo các nguyên tắc
sau:
+ Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả về
mặt kỹ thuật bao gồm địa điểm (quỹ đất, cảng biển, tuyến luồng, vị trí địa lý,
điều kiện khí hậu thuận lợi,...); loại hình kho phù hợp với cơ sở hạ tầng trong
khu vực và phương án, khả năng cấp khí LNG cho các Nhà máy điện (phương án vận
chuyển khí, kết nối đường ống, hạng mục phụ trợ khác...).
+ Bố trí đủ mặt bằng xây dựng hoàn chỉnh
hạ tầng kho cảng LNG sử dụng cho cả Trung tâm điện lực (TTĐL).
+ Trên cơ sở phân tích, đánh giá các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của cả Trung tâm điện lực, lựa chọn phương án kho
chứa khí và trạm tái hóa khí phù hợp nổi (FSRU) hoặc có định (trên bờ).
+ Đồng bộ với quy hoạch tổng thể của
địa phương về sử dụng đất, cảng, luồng tàu và quy hoạch về kinh tế - xã hội.
- Về công tác đầu tư xây dựng:
+ Trình tự đầu tư xây dựng Kho cảng
LNG (chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế, khảo sát, thẩm định
thi công, nghiệm thu và vận hành) phải tuân thủ các quy định tại Luật Đầu tư,
Luật Xây dựng và các quy định khác có liên quan, đảm bảo an toàn, hiệu quả cao
nhất.
+ Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của Việt Nam trong việc thiết kế, xây dựng và vận hành Kho cảng LNG (đối
với các tiêu chuẩn Việt Nam chưa quy định, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế thông dụng)
đảm bảo tuyệt đối an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Về cơ chế và giá khí tái hóa cung
cấp cho nhà máy điện cần xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Các doanh nghiệp phải chủ động đàm
phán, ký kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các Hợp đồng/thỏa thuận
thương mại; Chính phủ không cam kết, bảo lãnh; Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ chỉ
quyết định chính sách chung, định hướng phát triển ngành, không chỉ đạo trực tiếp
và can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Giá khí LNG nhập khẩu tại cảng sản
xuất hoặc đến cảng người mua được doanh nghiệp đàm phán, thống nhất trên cơ sở
phù hợp với thị trường quốc tế với cơ cấu phù hợp giữa hợp đồng ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, đảm bảo tuyệt đối cạnh tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả
cao nhất.
- Có cơ chế đảm bảo cung ứng khí công
bằng, minh bạch, cạnh tranh, chống độc quyền nhà cung cấp.
- Việc đàm phán bao tiêu sản lượng điện
và sản lượng khí là thỏa thuận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo hiệu
quả đầu tư các Kho cảng LNG, các đường ống dẫn khí tái hóa và các Dự án Nhà máy
điện trong TTĐL, không tạo sức ép lên giá điện và gánh nặng cho Tập Đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN).
- Giảm thiểu rủi ro, đầu tư thành
công và hiệu quả cho toàn chuỗi dự án.
c) Về tổng mặt bằng và cơ chế đầu tư
xây dựng hạ tầng dùng chung:
- Phương án tổng mặt bằng cho toàn bộ
Trung tâm Điện lực LNG Cà Ná (bao gồm cả Kho cảng nhập LNG), đảm bảo an toàn,
hiệu quả, thuận lợi trong quá trình xây dựng và vận hành các nhà máy; tối ưu
hóa các hạng mục dung chung (Cảng nhập LNG, Đê chắn sóng, đường vào Kho cảng
LNG, hệ thống kênh dẫn, kênh xả nước làm mát, trạm phân phối LNG, sân phân phối
điện,....).
- Các Nhà đầu tư dự án điện khí LNG
còn lại thuộc Trung tâm Điện lực LNG Cà Ná chia sẻ chi phí đầu tư các hạng mục
dùng chung nêu trên (theo cơ chế do UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành).
d) Về vấn đề tính toán giá điện:
Việc đàm phán hợp đồng mua bán điện
(PPA) sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày
19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện (Thông tư số 56/2014/TT-BCT)
và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 56/2014/TT-BCT .
Việc đàm phán PPA phải thực hiện theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BCT: “Chủ đầu tư dự án nhà máy điện có trách nhiệm lập hồ sơ đề
nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện gửi Bên mua điện để đàm phán và thực hiện
các thủ tục thẩm định, phê duyệt để ký hợp đồng mua bán điện trước Ngày khởi công
xây dựng công trình hoặc trước khi nhà máy điện thực hiện thí nghiệm phát điện
lên hệ thống điện quốc gia” và đảm bảo giá điện không vượt khung giá do Bộ
Công Thương ban hành hàng năm; và các quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Về phương án đấu nối:
- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm thuê
đơn vị tư vấn lập báo cáo phương án đấu nối để nghiên cứu, tính toán, đánh giá
cụ thể, chi tiết. Báo cáo phương án đấu nối vào hệ thống điện quốc gia kèm theo
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đề nghị gửi về Bộ Công Thương thẩm
định trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Khi lập phương án đấu nối, cần lưu
ý nghiên cứu, tính toán, giải trình các ý kiến góp ý của các Bộ, ngành, đặc biệt
là ý kiến của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty truyền tải điện Quốc
gia. Trong đó tập trung một số nội dung sau:
+ Về số liệu tính toán: đề nghị cập
nhật toàn bộ quy mô công suất, tiến độ các nguồn đã được Thủ tướng Chính phủ và
Bộ Công Thương phê duyệt sung vào quy hoạch phát triển điện lực, cũng như các dự
án đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh đã trình Bộ Công Thương thẩm định trong thời
gian vừa qua, đặc biệt là các dự án điện gió, điện mặt trời tại các tỉnh khu vực
Nam Trung Bộ; cập nhật quy mô công suất và tiến độ các nguồn lớn (như TTĐL Vĩnh
Tân, Vân Phong, Sơn Mỹ) để tính toán phân tích đánh giá.
+ Về các kịch bản tính toán: đề nghị
tính toán, kiểm tra trào lưu công suất của lưới điện khu vực miền Đông Nam Bộ đến
năm 2025, 2030.
+ Về phương án đấu nối: trên cơ sở cập
nhật quy mô nguồn điện, tính toán lại cân bằng công suất ở cấp điện áp 500kV và
220kV để đề xuất phương án đấu nối phù hợp, đảm bảo vận hành an toàn cũng như
các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật hợp lý. Cần phân tích, đánh giá kỹ khả năng truyền
tải trên đường dây 500kV Vĩnh Tân- Sông Mây, Thuận Nam-Chơn Thành và dòng ngắn
mạch tăng cao trên hệ thống lưới điện truyền tải khu vực.
+ Do quy mô công suất dự kiến phát
triển của TTĐL Cà Ná là rất lớn (6.000MW), khu vực Nam Trung Bộ tập trung nhiều
trung tâm nhiệt điện/năng lượng tái tạo lớn nên cần thiết nghiên cứu đấu nối tổng
thể, toàn diện, dài hạn cho khu vực này, đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn vận
hành cũng như các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chung của toàn hệ thống.
+ Trên cơ sở tính toán trào lưu công
suất với các chế độ vận hành khác nhau của lưới điện khu vực, đề xuất các công
trình lưới điện bổ sung quy hoạch, đảm bảo giải phóng công suất các nhà máy điện
và vận hành an toàn, tin cậy, đáp ứng tiêu chí N-1 cho lưới điện truyền tải.
2. Yêu cầu sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư:
2.1. Yêu cầu bắt buộc.
- Nhà đầu tư đã trực tiếp đầu tư thực
hiện các dự án năng lượng có vốn chủ sở hữu tối thiểu chiếm 15% trong tổng vốn
đầu tư của từng dự án (ưu tiên tại Việt Nam) đã hoàn thành đưa vào vận hành
thương mại trong 10 năm (từ năm 2010 đến năm 2020) với tổng công suất tối thiểu
1.000MW.
- Trường hợp nhà đầu tư liên danh,
thành viên đứng đầu liên danh đã trực tiếp đầu tư thực hiện các dự án năng lượng
có vốn chủ sở hữu tối thiểu chiếm 30% trong tổng vốn đầu tư của từng dự án (ưu
tiên tại Việt Nam) đã hoàn thành đưa vào vận hành thương mại trong 10 năm (từ
năm 2010 đến năm 2020) với tổng công suất tối thiểu 1.000MW.
2.2. Yêu cầu đánh giá
2.2.1. Về năng lực tài chính:
- Yêu cầu vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở
hữu nhà đầu tư phải thu xếp tối thiểu chiếm 15% tổng mức đầu tư của dự án đang
xét. Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn
chủ sở hữu của các thành viên liên danh. Đồng thời, từng thành viên liên danh
phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần vốn góp chủ sở hữu theo thỏa thuận liên
danh. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh được đánh giá là không đáp ứng
thì nhà đầu tư liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu.
+ Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải
có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ sở hữu
vốn tối thiểu là 15% trong liên danh.
+ Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được
xác định trên cơ sở các số liệu tài chính của nhà đầu tư được cập nhật trong
khoảng thời gian tối đa 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án và cam kết về việc huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải
kê khai thông tin, cung cấp các tài liệu về năng lực tài chính theo Mẫu số 02 tại Chương III của Thông tư
số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Vốn chủ sở hữu còn lại của nhà đầu
tư = Tổng vốn chủ sở hữu - Chi phí liên quan đến kiện tụng - vốn chủ sở hữu cam
kết cho các dự án đang thực hiện và các khoản đầu tư dài hạn khác (nếu có) - vốn
chủ sở hữu phải giữ lại theo quy định (Vốn chủ sở hữu dùng riêng cho phân bố hoặc
theo yêu cầu pháp lý quy định với Nhà đầu tư; vốn chủ sở hữu phải giừ lại theo
yêu cầu dự phòng đặc biệt cho các trường hợp có thể xảy ra; vốn chủ sở hữu khác
được cam kết sẽ hoàn lại và không dùng cho tuyên bố cổ tức,...).
- Yêu cầu vốn khác: Có văn bản cam kết
cho vay vốn của các tổ chức tín dụng hợp pháp theo quy định nhà nước Việt Nam.
2.2.2. Về năng lực kinh nghiệm:
Số lượng tối thiểu các dự án mà nhà đầu
tư hoặc thành viên tham gia liên danh hoặc đối tác cùng thực hiện đã tham gia với
vai trò là nhà đầu tư góp vốn chủ sở hữu hoặc nhà thầu chính: Nhà đầu tư có 01
dự án loại 1; hoặc 02 dự án loại 2; hoặc 02 dự án
loại 3 được đánh giá là Đạt; trường hợp không đủ, đánh giá là Không Đạt.
* Cách xác định dự án như sau:
- Loại 1:
Dự án trong lĩnh vực sản xuất điện, điện khí LNG mà nhà đầu tư đã tham gia với
vai trò là nhà đầu tư góp vốn chủ sở hữu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Dự án có quy mô công suất tối thiểu
bằng 50% quy mô công suất dự án đang xét và có tổng mức đầu tư tối thiểu bằng
51% tổng mức đầu tư của dự án đang xét.
+ Dự án mà nhà đầu tư có phần giá trị
vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 50% yêu cầu về vốn chủ sở hữu của dự án đang xét.
+ Dự án đã hoàn thành đưa vào vận
hành thương mại trong 10 năm (từ năm 2010 đến năm 2020).
- Loại 2:
Dự án trong lĩnh vực sản xuất điện, điện khí LNG mà nhà đầu tư đã tham gia với
vai trò là nhà thầu chính thực hiện các gói thầu xây lắp và đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
+ Giá trị phần công việc nhà đầu tư
tham gia trong gói thầu/hợp đồng tối thiểu bằng 30% chi phí thực hiện của dự án
đang xét.
+ Gói thầu/Hợp đồng đã kết thúc trong
10 năm (từ năm 2010 đến năm 2020).
- Loại 3:
Dự án trong lĩnh vực sản xuất điện, điện khí LNG mà đối tác cùng thực hiện đã
tham gia với vai trò là nhà thầu chính thực hiện các gói thầu xây lắp và đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
+ Giá trị phần công việc đối tác cùng
thực hiện tham gia trong gói thầu/hợp đồng tối thiểu bằng 30% chi phí thực hiện
của dự án dang xét.
+ Gói thầu/Hợp đồng đã kết thúc trong
10 năm (từ năm 2010 đến năm 2020).
* Chỉ dẫn chung đối với Nhà đầu tư:
Kinh nghiệm của nhà đầu tư bằng tổng số dự án của nhà đầu tư/thành viên liên
danh và đối tác đã thực hiện. Các dự án/gói thầu nhà đầu tư/đối tác thực hiện
phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng theo hợp đồng đã ký kết mới
được xem xét, đánh giá. Nhà đầu tư phải cung cấp các biên bản nghiệm thu, thanh
lý hợp đồng hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật, chất lượng đối với các dự án/gói thầu đã thực hiện.
2.3. Về các tiêu chí khác:
Nhà đầu tư phải có cam kết đầy đủ các
nội dung sau:
- Cam kết ký quỹ bảo đảm thực hiện dự
án theo quy định pháp luật đầu tư và của UBND tỉnh Ninh Thuận.
- Cam kết không yêu cầu bảo lãnh và hỗ
trợ của Chính phủ về chuyển đổi ngoại tệ (bao gồm tỷ giá chuyển đổi).
- Cam kết về rủi ro:
+ Cam kết không yêu cầu bảo lãnh về hợp
đồng mua bán điện, thu mua sản lượng điện sản xuất (phát ra), nhà đầu tư cam kết
tự thỏa thuận đàm phán PPA với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
+ Cam kết không khiếu kiện trong trường
hợp có sự thay đổi, điều chỉnh các nội dung yêu cầu đối với nhà đầu tư hoặc hủy
bỏ kết quả lựa chọn nhà đầu tư vì lý do an ninh quốc phòng.
- Cam kết về thực hiện đầu tư dự án:
+ Cam kết không mua bán, chuyển nhượng
dự án dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian triển khai dự án đầu tư đến khi
nhà máy đưa vào vận hành và phát điện thương mại (COD), trường hợp vi phạm thì
thu hồi dự án mà không bồi thường.
+ Cam kết tiến độ đầu tư hoàn thành
đưa dự án vào hoạt động trong quý III năm 2024, và có cam kết trường hợp không
triển khai theo đúng tiến độ đăng ký thì dự án bị thu hồi và không được bồi thường,
trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
+ Cam kết thành lập doanh nghiệp tại
địa phương, thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật.
- Cam kết chấp hành quy định về an
ninh, quốc phòng an ninh theo luật pháp Việt Nam.
- Cam kết đầu tư xây dựng hạng mục kè
Đông, nạo vét luồng lạch đảm bảo cho tàu 300.000 tấn ra vào cảng hoạt động
trong năm 2022; cam kết trả chi phí cho chủ đầu tư cảng tổng hợp Cà Ná với công
trình dùng chung được xây dựng trước đó (bao gồm chi phí nạo vét luồng lạch)
phù hợp với tiến độ đầu tư cảng tổng hợp Cà Ná.
+ Cam kết đầu tư khu cảng khí 1,8 triệu
tấn/năm kết hợp với đầu tư nhà máy tái hóa khí, đường ống dẫn khí đến nhà máy,
đường ống cấp nước và xả cho nhà máy LNG và thu nước thải theo hình thức xã hội
hóa.
+ Cam kết thực hiện việc đầu tư theo
pháp luật Việt Nam, mọi tranh chấp khiếu kiện giải quyết theo pháp luật Việt
Nam, Tòa án Việt Nam; trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
+ Cam kết xây dựng phương án đấu nối,
thỏa thuận đấu nối truyền tải điện vào hệ thống lưới Quốc gia theo quy định; có
biên bản thỏa thuận đấu nối với đơn vị quản lý Trạm biến áp (TBA), đường dây
truyền tải.
+ Cam kết thực hiện điều kiện kỹ thuật
của dự án theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam hiện hành; áp dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại.
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện Thuận Nam, đơn vị có liên quan:
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức công bố danh mục dự án theo
quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ; Thông tư
số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, tổ chức
triển khai thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Đề xuất thành lập Hội đồng đánh giá
năng lực, kinh nghiệm (gồm thành viên các Sở, ngành, UBND huyện Thuận Nam) để tổ
chức đánh giá năng lực, kinh nghiệm các Nhà đầu tư theo quy định.
- Báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng
lực, kinh nghiệm của Nhà đầu tư, số lượng Nhà đầu tư đạt yêu cầu và trình Chủ tịch
UBND tỉnh việc tổ chức thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ; Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày
18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao các Sở ngành, UBND huyện Thuận
Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện đánh giá năng lực kinh nghiệm các nhà đầu tư theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương; Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải; Tư pháp; Trưởng ban Quản lý các Khu
công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thuận Nam và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng đăng ký đấu thầu quốc gia;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTT và TT;
- Lưu: VT, KTTH.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Quốc Nam
|