ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2022/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT
ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tỉnh
Tiền Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25/7/2022 và
thay thế Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Công Thương; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Cục KSTTHC - VPCP;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP H.T.Nam;
- Lưu: VT, KT (G).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 11/07/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về các nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (sau đây viết tắt
là CCN) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quản
lý đối với CCN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Những nội dung không quy định trong
Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về quản lý CCN
và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trong CCN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, hoạt
động của CCN.
Điều 3. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp, quản lý
1. Nguyên tắc phối hợp, quản lý
a) Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với CCN theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối,
tránh chồng chéo, gây phiền hà cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong CCN;
c) Việc phối hợp quản lý phải được thực
hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định; đồng
thời, chịu trách nhiệm về nội dung, tiến độ thực hiện nội dung phối hợp;
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong CCN phải chấp hành
nghiêm các quy định của pháp luật; đồng thời, tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc
quản lý nhà nước về CCN theo Quy chế này.
2. Phương thức phối hợp, quản lý
a) Đối với cơ quan chủ trì
Tùy theo tính chất, nội dung công việc
cần phối hợp, đơn vị chủ trì quyết định một trong các phương thức sau đây: Phát
hành văn bản, gửi hồ sơ đề nghị cơ quan, đơn vị phối hợp tham gia ý kiến; Tổ chức
họp tập trung; Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra, rà soát liên ngành gồm thành
viên của các cơ quan liên quan để triển khai nội dung công việc theo kế hoạch
được duyệt; Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp trong các CCN để
trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở các lĩnh vực có liên quan (đầu tư, sản
xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, lao động, môi trường và các vấn đề liên quan
khác);
Sau khi triển khai lấy ý kiến phối hợp,
tổng hợp xử lý, có kết luận liên quan đến CCN và các tổ chức, cá nhân liên
quan; cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có CCN, mỗi cơ quan 01 (một) bản để cập nhật thông tin, phối hợp quản
lý; những nội dung do Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì cũng
được thực hiện tương tự đối với các cơ quan, đơn vị phối hợp khác.
b) Đối với cơ quan phối hợp
Khi được lấy ý kiến bằng văn bản, cơ
quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định. Nếu
quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được
xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc
họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý. Trường hợp không thể tham dự cuộc họp,
cơ quan phối hợp gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu cơ quan phối
hợp không gửi ý kiến thì được xem như thống nhất và chấp hành nội dung kết luận
của cuộc họp.
Cử người có trách nhiệm tham gia đoàn
khảo sát thực tế (khi có yêu cầu).
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Nội dung
a) Điều tra, xây dựng, vận hành cơ sở
dữ liệu; tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu tư; thông tin tuyên
truyền, in ấn, xuất bản tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật,
chính sách về CCN;
b) Khảo sát, đánh giá, xây dựng chính
sách, mô hình quản lý, kinh nghiệm phát triển CCN trong và ngoài nước;
c) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư;
điều tra, khảo sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời, đầu tư vào CCN; hỗ
trợ thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến CCN;
d) Hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu tư
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời vào trong CCN.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì đề xuất cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt các nội dung, dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện các hoạt động
phát triển CCN hằng năm trên địa bàn cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh đầu tư vào CCN; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và
triển khai các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các CCN phù hợp với quy hoạch
phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ; tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút các
nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang và các quy định hiện hành.
c) Sở Tài chính:
Tổ chức thẩm định đơn giá thuê đất tại
các CCN theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư trong việc sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển CCN (nếu có); hướng dẫn và tổ chức
công tác thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra, quyết toán vốn hằng năm đúng quy định
hiện hành.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các nội dung, dự toán kinh phí và tổ chức thực
hiện các hoạt động phát triển CCN hằng năm trên địa bàn.
e) Các sở, ngành tỉnh và các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển
khai thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công.
Điều 5. Xây dựng
phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
Xây dựng, tích hợp Phương án phát triển
CCN theo quy định của Luật Quy hoạch và theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP , đề xuất danh mục quy hoạch
phát triển CCN trên địa bàn huyện gửi Sở Công Thương tổng hợp theo kỳ quy hoạch
tỉnh.
b) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan
xây dựng, hoàn thành phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xử
lý, tích hợp Phương án phát triển CCN vào quy hoạch tỉnh, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa
phương để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài CCN trên địa bàn; đề
xuất, hướng dẫn, quản lý thực hiện đầu tư CCN theo hình thức đối tác công tư.
d) Các sở, ngành tỉnh và đơn vị có
liên quan: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện Phương án phát triển CCN theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
3. Quản lý phương án phát triển CCN
sau khi được phê duyệt
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các
sở, ngành tỉnh và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, quản lý,
theo dõi việc thực hiện đảm bảo theo nội dung phương án phát triển CCN được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
Xây dựng, tích hợp điều chỉnh Phương
án phát triển CCN theo quy định của Luật Quy hoạch và khoản 5, 6 và 7 Điều 1 Nghị
định số 66/2020/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ
nhu cầu, tình hình hoạt động của các CCN trên địa bàn quản lý, đề xuất điều chỉnh
phương án phát triển CCN trên địa bàn.
b) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan hoàn chỉnh báo cáo
điều chỉnh phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 1
Điều này.
- Chủ trì xem xét đối với các thay đổi
nhỏ, thường xuyên về CCN gồm tên gọi; vị trí thay đổi trong địa giới hành chính
cấp huyện, diện tích thay đổi phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn cấp huyện; ngành nghề hoạt động; tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nội
dung khác nhưng không làm thay đổi mục tiêu, bản chất, làm tăng diện tích sử dụng
đất của phương án phát triển CCN trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt hoặc quỹ
đất dành cho phát triển các CCN đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Công Thương thống nhất để thực
hiện và cập nhật, thể hiện trong quy hoạch tỉnh những nội dung thay đổi để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xử
lý, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển CCN vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh,
lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh, trong đó có điều chỉnh phương án
phát triển CCN, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các sở, ngành tỉnh và các đơn vị
có liên quan: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện báo cáo điều chỉnh phương án phát
triển CCN theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đến điều
chỉnh phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện, nội dung, hồ sơ, trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt; thời hạn tiếp nhận, lập hồ sơ thành lập, mở rộng
CCN thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP) và Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng CCN
theo quy định tại khoản 1 Điều này và xem xét điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
Là cơ quan thường trực giúp Hội đồng tổ chức thực hiện đánh giá lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ;
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản thống nhất với Bộ Công Thương trong trường hợp thành lập, mở rộng
CCN có điều chỉnh diện tích lớn hơn 05 ha so với phương án phát triển CCN nằm
trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ
trì, phối hợp với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN lập hồ sơ thành lập,
mở rộng CCN. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP .
c) Các sở, ngành tỉnh và các đơn vị
có liên quan: Tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư có ý kiến thẩm định
hồ sơ thành lập, mở rộng CCN, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập, mở rộng CCN.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết xây dựng CCN thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có
trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của CCN, khi thẩm định phải có ý kiến thống
nhất của các sở ngành có liên quan. Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Công Thương 01 bộ (trong đó có
bản mềm) để cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
b) Sở Xây dựng: Có ý kiến bằng văn bản
đối với đồ án quy hoạch chi tiết CCN trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt.
c) Sở Công Thương: Tham gia ý kiến về
mục tiêu, tính chất ngành nghề trong CCN, sự phù hợp với quy hoạch ngành công
nghiệp, phù hợp với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng CCN và các nội dung khác
có liên quan đến hoạt động của CCN.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham
gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật môi trường của CCN theo quy định của pháp
luật. Cập nhật, bổ sung nhu cầu sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất theo đề xuất
trong việc thành lập, mở rộng CCN.
đ) Sở Giao thông vận tải: Tham gia ý
kiến về công trình giao thông trong CCN, khả năng kết nối công trình giao thông
ngoài CCN.
e) Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Phối hợp thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , Điều 6 Thông tư số 28/2020/TT-BCT và quy định
của pháp luật về xây dựng. Đồng thời, việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN phải đáp ứng các yêu cầu hạ tầng về bảo vệ môi
trường theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có
liên quan
a) Sở Xây dựng: Chủ trì, tổ chức thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư
xây dựng công trình theo thẩm quyền; cấp giấy phép xây dựng công trình theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Giao thông vận tải: Là đầu mối
hướng dẫn; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận, đề nghị cấp phép đấu nối
hoặc quyết định chấp thuận, cấp phép đấu nối theo thẩm quyền; thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm
quyền.
c) Sở Công Thương: Tổ chức thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình
theo thẩm quyền.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình theo ủy quyền, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
đ) Các sở, ngành tỉnh và cơ quan, đơn
vị có liên quan: Chủ trì quản lý, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN thực hiện các thủ tục liên quan đến quá trình lập, thực hiện dự án đầu tư hạ
tầng kỹ thuật CCN theo quy định của pháp luật.
e) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN: Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP .
Điều 10. Bảo vệ
môi trường đối với cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
Nội dung thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường cụm công nghiệp được nêu tại Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có
liên quan
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
CCN; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định pháp luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho dự án theo quy định pháp luật. Cấu trúc, nội dung, hồ sơ, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực
hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
- Có trách nhiệm bảo vệ môi trường
CCN theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
c) Các sở, ngành tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý bảo
vệ môi trường CCN; tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường của các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư cụm công nghiệp
1. Việc thu hồi đất, cho thuê đất đầu
tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định của Luật Đất đai
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có
liên quan
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì hướng dẫn, thực hiện thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ về đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định thu hồi đất (đối với
các công trình thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Tiếp nhận, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và dự án đầu tư trong CCN theo quy định;
- Tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với các dự án của tổ chức nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
thu hồi để xây dựng CCN: Chủ trì, tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng, đảm bảo theo tiến độ đầu tư xây dựng CCN đã được phê duyệt.
c) Các sở, ngành tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm
phối hợp thực hiện.
Điều 12. Tiếp nhận,
thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh, doanh vào cụm công nghiệp
1. Các bước cơ bản tiếp nhận và thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào CCN:
a) Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất
kinh, doanh vào CCN: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ;
b) Thực hiện thủ tục cấp Quyết định
chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào CCN theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Thuê đất trong CCN: Thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
d) Thực hiện thủ tục môi trường theo
quy định của pháp luật tùy theo quy mô và tính chất của dự án (báo cáo đánh giá
tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường);
đ) Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở công trình trong CCN theo quy định
pháp luật về xây dựng;
e) Lập, thẩm duyệt, thiết kế, nghiệm
thu công trình phòng cháy chữa cháy trong CCN thực hiện theo quy định pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy;
g) Cấp giấy phép xây dựng công trình
trong CCN thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;
h) Sau khi được cấp giấy phép xây dựng
công trình trong CCN, nhà đầu tư thứ cấp tổ chức thi công xây dựng công trình,
nghiệm thu và sở hữu công trình trong CCN.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có
liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đầu mối tiếp nhận, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật
Đầu tư;
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
các dự án sản xuất kinh, doanh trong CCN theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Sở Công Thương:
- Phối hợp hướng dẫn về quy hoạch, bố
trí ngành nghề, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào CCN;
- Phối hợp với Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật CCN hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để thỏa thuận nguyên tắc về vị
trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
c) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan: Hướng dẫn, quản lý việc tiếp nhận
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN theo quy định của pháp luật.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN: Tiếp nhận dự án đầu tư vào CCN đảm bảo đúng quy hoạch đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
đ) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trong CCN: Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
24, Điều 25 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 13. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp
1. Việc quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong CCN theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có
liên quan
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN: Cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích chung cho các doanh nghiệp trong CCN;
Xây dựng, phê duyệt Quy chế cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong CCN trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong CCN, không trái quy định của pháp luật để quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong CCN, gửi Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp
huyện để theo dõi, quản lý; Duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật chung của CCN trong suốt thời gian hoạt động.
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong CCN: Thực hiện đúng hợp đồng thỏa thuận đã ký kết với chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN về sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong CCN.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu
tư trong CCN thực hiện các nội dung của điểm a, điểm b, khoản 2, Điều này;
- Giám sát việc xây dựng và thực hiện
giá dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong CCN;
- Phối hợp hướng dẫn xây dựng và theo
dõi thực hiện Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong CCN;
- Chủ trì giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong CCN theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh; công tác thông tin báo cáo về cụm công nghiệp
1. Nội dung quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh
a) Việc quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh đối với dự án đầu tư trong CCN thực hiện theo quy định tại Điều 26
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong CCN phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, cho thuê đất (nếu có), chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy và
các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Các công trình xây dựng trong CCN
thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng khi đã được cơ quan chuyên môn về
xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng ngày
18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật xây dựng ngày 17/6/2020). Chủ đầu tư xây dựng công trình
có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng
theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản
lý.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Sở Công Thương: Chủ trì hướng dẫn
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu cơ chế, chính sách về thực hiện
dự án đầu tư trong CCN; chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận
đối với dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN (nếu có); quản lý, theo dõi
chung về tình hình hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật CCN và các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN; đầu mối tiếp
nhận, tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm và cập nhật cơ sở dữ liệu CCN
trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng: Thực hiện việc quản
lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng khác có liên quan đối với các công trình xây dựng của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh trong CCN theo thẩm quyền.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Hướng dẫn, quản lý về lĩnh vực tài nguyên, bảo vệ môi
trường đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong CCN theo quy định của
pháp luật.
d) Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN theo quy định của pháp luật.
đ) Các sở, ngành tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì đôn đốc, hướng
dẫn, quản lý hoạt động xây dựng công trình và hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong CCN theo quy định của pháp luật.
3. Công tác thông tin báo cáo
a) Đối với dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong CCN, nội dung báo cáo gồm: ngành nghề sản xuất, sản lượng sản
phẩm, doanh thu của dự án, số nộp ngân sách nhà nước của dự án, lao động đang
làm việc thường xuyên tại dự án, thu nhập bình quân lao động của dự án;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN, nội dung báo cáo gồm: tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN, vốn thực hiện, kết quả đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư vào CCN, nộp
ngân sách nhà nước, kết quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, lao động,
bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
c) Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong CCN có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng,
báo cáo năm và đột xuất theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
d) Các sở, ngành tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về
lĩnh vực do đơn vị mình quản lý để phục vụ cho công tác quản lý, phát triển CCN
trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Công
tác quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực khác liên quan đến cụm công nghiệp
1. Sở Giao thông vận tải
Cung cấp thông tin về quy hoạch hệ thống,
kết cấu giao thông vận tải trong vùng, trong tỉnh để lập quy hoạch các CCN cho
phù hợp với quy hoạch chung; tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch giao thông
trong CCN; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây
dựng các công trình giao thông có liên quan đến việc phục vụ phát triển CCN;
xây dựng và triển khai kế hoạch duy tu, sửa chữa công trình đường giao thông của
ngành quản lý, đảm bảo phục vụ nhu cầu giao thông vận tải cho các CCN; quy hoạch
và kêu gọi đầu tư các tuyến xe buýt phục vụ việc đi lại của nhân dân và công
nhân CCN; thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên các
tuyến đường ngành giao thông vận tải quản lý ngoài phạm vi đất CCN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Công Thương và các
ngành chức năng kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, ghi nhãn hàng hóa,
quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ và an toàn bức xạ và hạt nhân
theo luật pháp quy định;
b) Hướng dẫn đăng ký chuyển giao công
nghệ các dự án đầu tư, tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong CCN;
hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định
pháp luật; hướng dẫn và cấp phép an toàn bức xạ cho các doanh nghiệp; hướng dẫn
các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các biện
pháp cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố
hợp chuẩn, công bố hợp quy theo luật pháp quy định; hướng dẫn các doanh nghiệp
tham gia giải thưởng chất lượng Quốc gia.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động, an
toàn, vệ sinh lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động,
người lao động trong các doanh nghiệp; hướng dẫn người sử dụng lao động, người
lao động thực hiện đúng các quy định pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh
lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội; hướng dẫn xây dựng mối quan hệ hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong các doanh nghiệp;
b) Theo dõi tình hình biến động lao động
và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp để kịp thời cung ứng lao động
cho doanh nghiệp, kết nối cung - cầu lao động giữa doanh nghiệp và người lao động;
đồng thời làm cơ sở để quy hoạch, định hướng công tác đào tạo nghề;
c) Hướng dẫn, tiếp nhận báo cáo giải
trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài của các doanh nghiệp; thông báo ý kiến chấp thuận sử dụng người lao động
nước ngoài đến từng doanh nghiệp sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn và thực hiện xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại,
gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc
tại các doanh nghiệp;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động,
an toàn, vệ sinh lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội; xử lý hành vi vi phạm
pháp luật lao động, an toàn, vệ sinh lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội của
các doanh nghiệp theo quy định;
e) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp lao động, đình công
theo đúng quy định của pháp luật lao động và Quy chế phối hợp giải quyết tranh
chấp lao động, đình công trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra, thanh tra về vệ sinh, chất lượng và an toàn thực phẩm trong sản phẩm và
trong phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Tập huấn và cấp giấy chứng nhận kiến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên bếp ăn tập thể của doanh nghiệp;
c) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội giám sát môi trường lao động và phối hợp theo
dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp, kịp
thời cảnh báo để người lao động phòng trị bệnh. Phát triển các cơ sở y tế để phục
vụ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân lao động trong các CCN.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tăng cường các cơ sở
giáo dục hệ mầm non, hệ phổ thông tại các khu tái định cư, khu nhà ở công nhân
CCN;
b) Cung cấp số liệu học sinh tốt nghiệp
các cấp học, số liệu phân luồng học sinh cho Sở Công Thương, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để làm cơ sở cho kế hoạch đào tạo nghề và cung cấp thông
tin đến các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, khi có yêu cầu.
6. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ngành tỉnh có liên quan trong việc tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ pháp lý
cho các doanh nghiệp trong CCN;
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lý lịch
tư pháp đối với lao động nước ngoài làm việc trong các CCN theo quy định pháp
luật.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng
về thông tin liên lạc và các dịch vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông
cho các doanh nghiệp trong CCN theo hợp đồng được ký kết giữa bên sử dụng và
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong
CCN thủ tục cấp phép sử dụng các dịch vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo đúng quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn, thanh kiểm tra các doanh nghiệp tại các CCN trong việc chấp
hành pháp luật lĩnh vực thông tin và truyền thông.
8. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng hạ tầng CCN hàng
năm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và đơn vị có liên quan thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các công trình CCN thực
hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức thẩm định đơn giá thuê đất
theo quy định. Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng CCN khi có vướng mắc trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển CCN.
9. Công an tỉnh
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về an ninh trật tự tại các CCN. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn
chặn, điều tra, xử lý có hiệu quả các hoạt động vi phạm pháp luật tại CCN góp
phần ổn định tình hình an ninh, trật tự, hoạt động sản xuất bình thường của
doanh nghiệp. Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các
doanh nghiệp trong CCN theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Phối hợp, hướng dẫn triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước,
đảm bảo an ninh kinh tế trong hoạt động thu hút đầu tư;
c) Xây dựng, phát động phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tại CCN; tuyên truyền, hướng dẫn, vận động
doanh nghiệp đăng ký công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về
an ninh, trật tự”; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công
tác đảm bảo an ninh trật tự; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự;
d) Phối hợp thẩm định về an ninh, trật
tự đối với các dự án đầu tư vào CCN.
10. Cục Thuế tỉnh
a) Tuyên truyền, hướng dẫn chính
sách, pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp CCN;
b) Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn, tuyên truyền, giải quyết các vướng mắc về chính sách thuế đối với các
doanh nghiệp trong CCN;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế của các doanh nghiệp trong CCN theo quy định pháp luật.
11. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh
a) Hướng dẫn và kiểm tra các doanh
nghiệp thành lập tổ chức công đoàn và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật
Công đoàn, Bộ luật Lao động và các pháp luật khác có liên quan đến chức năng,
quyền hạn của tổ chức công đoàn;
b) Tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, cán
bộ công đoàn. Phối hợp với Sở Công Thương, các doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền
các nội dung nhằm nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật về quyền lợi
và trách nhiệm cho công nhân, viên chức, người lao động trong CCN theo quy định
pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Công Thương, cơ
quan quản lý lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách,
pháp luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Giải quyết các tranh chấp
lao động, khiếu nại của công nhân, người lao động khi có yêu cầu. Phối hợp giải
quyết các vụ việc đình công, lãn công theo quy định pháp luật và theo quy chế của
tỉnh về phối hợp giải quyết đình công, lãn công;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn
cơ sở xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia xây dựng
nội quy lao động, thành lập hội đồng hòa giải lao động cơ sở, giải quyết tranh
chấp lao động; tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước, tham gia
phong trào xanh sạch đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, các hoạt động văn
hóa, thể dục - thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội...;
đ) Phối hợp với người sử dụng lao động
chăm lo đời sống người lao động;
e) Kiến nghị các cấp chính quyền, cơ
quan chức năng xử lý những vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ
chính sách cho người lao động;
g) Phối hợp với các ngành chức năng tổ
chức thực hiện Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức và hoạt động của Đội Công nhân xung kích tự quản về an ninh trật tự
trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
12. Đề nghị Chi cục Hải quan Cửa khẩu
cảng Mỹ Tho
a) Phối hợp với Sở Công Thương tuyên
truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu và công tác quản lý của ngành hải quan. Kịp thời giải
quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho Sở Công Thương biết để phối hợp giải
quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh có liên quan đến hải quan của các doanh
nghiệp trong CCN;
b) Áp dụng các biện pháp trong ngành
về cải tiến thủ tục, áp dụng công nghệ thông tin, tiết giảm thời gian khai báo...
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
của tỉnh thực hiện tốt công tác thu thuế, thu hồi nợ thuế và chính sách thu hút
đầu tư của tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng
của tỉnh kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề còn bất cập, cần sửa đổi,
bổ sung chính sách quản lý của nhà nước về hải quan;
e) Thực hiện kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế của các doanh nghiệp CCN theo quy định pháp luật.
Điều 16. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật trong đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN đối với chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CCN;
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong CCN về các lĩnh vực
xây dựng, tài nguyên môi trường, phòng cháy chữa cháy, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh có điều kiện,...
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có
liên quan
a) Sở Công Thương: Chủ trì thanh tra,
kiểm tra đối với chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN trong thực hiện quy hoạch,
chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của CCN; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý vi phạm, giải quyết những vấn đề phát sinh về CCN, thu hồi quyết định
thành lập khi không đảm bảo các điều kiện thành lập.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trong CCN về việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, bảo vệ môi trường theo quy
định pháp luật.
c) Sở Xây dựng: Tổ chức thanh tra, kiểm
tra về hoạt động xây dựng, kiểm tra nghiệm thu công trình xây dựng trong các
CCN theo thẩm quyền.
d) Sở Tài chính: Phối hợp với các đơn
vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ phục vụ phát triển
CCN.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ trì
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng
đất, bảo vệ môi trường, xây dựng của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền.
e) Các sở, ngành tỉnh và các cơ quan
liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện thanh tra, kiểm tra
đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong CCN theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua
khen thưởng hiện hành. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
1. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị có liên quan báo cáo Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.