ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2024/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
01 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ
CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số số
điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của hướng dẫn phương pháp xác định các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1879/TTr-SXD ngày 18 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc quản
lý và tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng dự án
thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Dự
án đầu tư xây dựng áp dụng theo cơ chế đặc thù
1. Danh mục loại dự án áp dụng
cơ chế đặc thù
a) Đường giao thông ấp (đường
trục ấp, đường liên ấp; công trình cầu trục ấp, cầu liên ấp). Không áp dụng đối
với các dự án, công trình đường giao thông từ huyện về trung tâm xã, liên xã;
b) Công trình thủy lợi nhỏ (những
tuyến kênh, mương, cống do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý);
c) Phòng học mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở;
d) Nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng
đồng, khu thể thao xã, ấp;
đ) Trạm y tế xã;
e) Nhà ở cho đồng bào dân tộc
thiểu số;
g) Công trình phục vụ nước sinh
hoạt cho người dân trên địa bàn ấp.
2. Trường hợp dự án thuộc danh
mục loại dự án áp dụng cơ chế đặc thù nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn
không áp dụng cơ chế đặc thù, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề xuất gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
Điều 4. Xây
dựng, ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
1. Sở Xây dựng xây dựng và ban
hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với loại dự án quy định tại các điểm
c, d, đ, e khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
2. Sở Giao thông vận tải xây dựng
và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với loại dự án quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với loại dự
án quy định tại điểm b, g khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
Điều 5. Chủ
đầu tư dự án, Ban quản lý xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thành
lập Ban quản lý xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban quản lý xã) để quản lý
các hoạt động đầu tư, xây dựng dự án theo cơ chế đặc thù.
Thành viên Ban quản lý xã thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP .
Ban quản lý xã được sử dụng con
dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các giao dịch trong quá
trình tổ chức, thực hiện dự án.
Điều 6. Quản
lý nguồn vốn người dân đóng góp và nguồn vốn huy động hợp pháp khác để thực hiện
dự án
1. Đối với phần vốn đóng góp của
người dân và nguồn vốn huy động hợp pháp khác bằng tiền, Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp nhận và giao Ban quản lý xã quản lý, sử dụng đầu tư cho dự án.
2. Đối với phần vốn đóng góp của
người dân và nguồn huy động hợp pháp khác bằng hiện vật hoặc ngày công lao động,
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào số lượng và giá trị hiện vật đóng góp, số lượng
ngày công lao động đóng góp và đơn giá nhân công tại thời điểm lập Hồ sơ xây dựng
công trình để quy đổi thành tiền. Giá trị phần đóng góp quy đổi thành tiền được
tính vào giá trị công trình khi lập Hồ sơ xây dựng công trình; làm cơ sở để
theo dõi và quản lý tỷ lệ đóng góp trong quá trình thực hiện dự án; không hạch
toán vào thu chi ngân sách nhà nước.
Khi quy đổi giá trị phần đóng
góp bằng hiện vật, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng để xác định giá trị
hiện vật (thành tiền). Thành viên Hội đồng gồm đại diện chính quyền, đoàn thể
trong đơn vị cấp xã và Ban giám sát đầu tư cộng đồng. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận hiện vật đóng góp và giao cho Ban quản lý xã quản lý, sử dụng đầu tư cho dự
án.
Điều 7. Lập,
thẩm định và phê duyệt Hồ sơ xây dựng công trình
Lập, thẩm định và phê duyệt Hồ
sơ xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP .
Điều 8. Áp
dụng chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, hỗ trợ quản lý dự án
Chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư,
hỗ trợ quản lý dự án thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và các Thông tư của Bộ Xây dựng: Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31
tháng 8 năm 2021 về ban hành định mức xây dựng và Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày
31 tháng 8 năm 2021 hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và đo bóc khối lượng công trình.
Điều 9. Lựa
chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây dựng dự án theo cơ chế đặc thù
1. Lập, thẩm định, phê duyệt Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu xây dựng:
a) Ban Quản lý xã lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cùng với lập Hồ sơ xây dựng công trình, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phê duyệt làm căn cứ để tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu xây dựng;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
gói thầu xây lắp được Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định cùng với Hồ sơ
xây dựng công trình làm cơ sở để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;
c) Nội dung kế hoạch lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu thầu năm 2023, trong đó
hình thức lựa chọn nhà thầu là: Tham gia thực hiện theo cộng đồng.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu:
a) Quy trình lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ;
b) Nhà thầu được lựa chọn phải
đáp ứng các điều kiện:
Có tư cách hợp lệ theo quy định
tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ;
Có năng lực, kinh nghiệm phù hợp
với tính chất của gói thầu;
Có giá dự thầu thấp nhất và tiến
độ thực hiện đáp ứng tiến độ của gói thầu;
Trường hợp các nhà thầu tham dự
thầu được đánh giá có tư cách hợp lệ, có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất tiến
độ đáp ứng được yêu cầu của gói thầu, có giá dự thầu ngang nhau thì ưu tiên nhà
thầu sử dụng lao động là người dân thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Thương thảo, phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng:
Ban quản lý xã thương thảo hợp
đồng với nhà thầu tốt nhất trên cơ sở kết quả đánh giá lựa chọn nhà thầu và dự
thảo hợp đồng gói thầu; trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu;
Ban quản lý xã ký kết hợp đồng
với nhà thầu được lựa chọn.
3. Trường hợp cộng đồng dân cư
hưởng lợi trực tiếp có đủ năng lực quản lý và thi công xây dựng công trình, Ủy
ban nhân dân cấp xã được lựa chọn cơ chế giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện
đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng và phần vốn ngân sách nhà
nước hỗ trợ tối đa không quá 70% trong tổng mức đầu tư dự án (đối với các xã,
thôn đặc biệt khó khăn ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% tổng mức đầu tư dự
án).
Điều 10. Tổ
chức thi công, nghiệm thu công trình và thanh toán, quyết toán dự án
1. Tổ chức thi công, quản lý chất
lượng, giám sát thi công công trình thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 18 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
9 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP .
2. Tổ chức nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán công trình thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều
18 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP đã được bổ sung khoản 9 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP .
Điều 11.
Quản lý vận hành và bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù
Quản lý vận hành và bảo trì
công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP. Nội dung quy trình bảo trì mẫu theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
2. Các Sở: Xây dựng, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra các địa phương
áp dụng các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; công tác thi công, nghiệm thu
công trình đối với các loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo đúng quy định.
3. Sở Tài chính hướng dẫn các địa
phương thực hiện việc quản lý, thanh toán, quyết toán công trình theo cơ chế đặc
thù; tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng nguồn kinh phí các
Chương trình mục tiêu quốc gia của các cơ quan, đơn vị.
4. Các cơ quan chủ trì thực hiện
Chương trình (Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) tổ chức quản lý, hướng dẫn các địa phương thực hiện cơ
chế đặc thù theo đúng quy định; định kỳ hằng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện cơ chế đặc thù của Chương trình được phân công quản
lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước được giao trong việc thực hiện Quyết định này;
có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập,
thẩm định hồ sơ xây dựng công trình khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và
hằng năm trên địa bàn xã theo mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định hiện hành; chịu
trách nhiệm toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án, chính sách
thuộc Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản
lý, xây dựng kế hoạch bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc
thù theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP .
b) Chịu trách nhiệm về việc xác
định đối tượng thụ hưởng các chính sách, dự án thuộc Kế hoạch được triển khai
trên địa bàn; thông báo công khai, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, mức vốn kế
hoạch, quyết toán kinh phí từng năm và cả giai đoạn của các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
c) Tổ chức huy động, quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia theo đúng quy định. Quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả công trình trên
địa bàn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng.
d) Tuyên truyền, vận động sự
tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng
thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng
chương trình.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
Điều 13.
Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc (thủ trưởng) các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 12 tháng 8 năm 2024./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang)
NỘI DUNG QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU
1. Đối tượng, phương pháp và
tần suất kiểm tra công trình:
STT
|
Đối tượng
|
Phương pháp kiểm tra
|
Tần suất kiểm tra
|
Thường xuyên
|
Định kỳ
|
..
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
2. Nội dung và chỉ dẫn thực hiện
bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và
thiết bị lắp đặt vào công trình:
STT
|
Tên hạng mục
|
Chu kỳ
|
Mô tả công việc
|
Bảo dưỡng
|
Bảo trì
|
Bảo dưỡng
|
Sửa chữa định kỳ
|
…
|
…
|
…
|
…
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
3. Thời điểm và chỉ dẫn thay
thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình: Thực hiện theo quy định,
tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất, cung cấp thiết bị.
4. Chỉ dẫn phương pháp sửa
chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp:
STT
|
Phân loại hư hỏng
|
Phương pháp khắc phục
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
5. Thời gian sử dụng của
công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng
công trình xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. Đối với
thiết bị lắp đặt vào công trình: Thực hiện theo quy định, tài liệu hướng dẫn của
nhà sản xuất, cung cấp thiết bị.
6. Các chỉ dẫn khác liên
quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình
xây dựng:
1. Quá trình thực hiện bảo trì
phải đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và khu vực lân cận.
2. Quá trình thực hiện bảo trì
phải đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trình xây dựng.