BỘ
TÀI CHÍNH
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2007/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HUY ĐỘNG, CHO VAY VÀ TRẢ NỢ VỐN ĐỐI
VỚI DỰ ÁN NHÀ MÁY LỌC DẦU SỐ 1 DUNG QUẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính
quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc điều chỉnh Dự án đầu tư Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2951/VPCP-KTTH
ngày 01 tháng 6 năm 2006 về việc thu xếp khoản vốn 1.000 triệu Đô la Mỹ cho dự
án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế huy động, cho vay và trả nợ vốn đối với Dự
án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng; Vụ trưởng
Vụ Tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính; Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước;
Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại; Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Hội
đồng quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các PTTg;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đ/vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Vụ TCĐN, Vụ NSNN, Vụ PC;
- Lưu VT (2), Vụ TCNH
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
QUY CHẾ
HUY ĐỘNG, CHO VAY VÀ TRẢ NỢ VỐN ĐỐI VỚI DỰ ÁN NHÀ MÁY LỌC DẦU
SỐ 1 DUNG QUẤT
(Ban
hành theo Quyết định số 20/2007/QĐ-BTC ngày 28/3/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy
chế này quy định việc huy động 1.000 triệu Đô la Mỹ (USD) để đầu tư Dự án nhà
máy lọc dầu số 1 Dung Quất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; quy định việc quản lý
và giám sát việc giải ngân, thanh toán và hoàn trả nguồn vốn này.
Điều 2.
Bộ Tài chính có trách nhiệm huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ
bằng ngoại tệ tại thị trường vốn trong nước, thị trường vốn quốc tế và vay các
tổ chức tín dụng nước ngoài; trả nợ gốc, lãi trái phiếu, khoản vay tổ chức tín
dụng nước ngoài và các chi phí khác liên quan (nếu có).
Điều 3. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm nhận vốn uỷ thác, cho vay vốn, giải
ngân theo đúng quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; giám sát việc sử dụng
vốn vay của Tập đoàn Dầu khí; thu hồi nợ vay, lãi vay và hoàn trả Bộ Tài chính
theo quy định.
Điều 4.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
được Bộ Tài chính cấp phí quản lý theo quy định tại Quy chế này.
Điều 5.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả nợ
vay, lãi vay đầy đủ và đúng hạn quy định.
II. HUY ĐỘNG,
QUẢN LÝ, UỶ THÁC VÀ TRẢ NỢ CÁC NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
Điều 6. Huy
động vốn
1. Hình thức huy động vốn
a) Hình thức huy động vốn bao gồm
phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ tại thị trường vốn trong nước, thị
trường vốn quốc tế và vay các tổ chức tín dụng nước ngoài.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định việc lựa chọn hình thức huy động; khối lượng, thời điểm và các điều kiện
huy động vốn theo từng hình thức huy động.
2. Nguyên tắc huy động
a) Việc huy động vốn tuỳ thuộc
tiến độ thực hiện của Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
b) Kỳ hạn vay tùy thuộc vào thời
hạn cho Tập đoàn Dầu khí vay (16 năm) và tình hình thực tế thị trường. Trường hợp
đến thời hạn trả nợ vay nhưng chưa đến thời hạn Tập đoàn Dầu khí trả nợ, Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc vay mới để trả nợ cũ.
c) Lãi suất vay theo lãi suất thị
trường tại thời điểm phát hành trái phiếu hoặc thỏa thuận tín dụng vay vốn.
3. Cơ sở pháp lý cho việc huy động
vốn
a) Phát hành trái phiếu Chính phủ
trên thị trường vốn trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số
141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ và các quy định liên quan.
b) Phát hành trái phiếu Chính phủ
trên thị trường vốn quốc tế và vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài thực
hiện quy định tại Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài và quy định của Chính phủ về phát
hành trái phiếu quốc tế.
4. Đồng tiền huy động là đồng Đô
la Mỹ (USD).
5. Phương thức huy động
a) Phát hành trái phiếu ngoại tệ
trên thị trường vốn trong nước và thị trường vốn quốc tế theo phương thức
đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành.
b) Vay các tổ chức tín dụng nước
ngoài thông qua đàm phán trực tiếp giữa Bộ Tài chính và tổ chức cho vay.
6. Các chi phí liên quan đến huy
động vốn (nếu có) do Bộ Tài chính thanh toán.
Điều 7.
Quản lý vốn huy động
1. Bộ Tài chính mở Tài khoản “vốn
cho Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất” tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam để
quản lý vốn huy động cho Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
2. Thu của Tài khoản “vốn cho
Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất” bao gồm:
a) Tiền huy động từ phát hành
trái phiếu ngoại tệ trên thị trường vốn trong nước, quốc tế và vay tổ chức tín
dụng nước ngoài.
b) Các khoản thu hồi gốc, lãi từ
việc cho vay Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
c) Lãi tiền gửi và các khoản thu
khác từ việc sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của Tài khoản “vốn cho Nhà máy lọc dầu
số 1 Dung Quất”.
d) Các khoản Ngân sách trung
ương cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động thực tế và lãi suất cho vay dự án
và các khoản thu khác nhằm bảo đảm thanh toán gốc, lãi trái phiếu và trả nợ vay
đầy đủ, đúng hạn.
3. Nguyên tắc sử dụng Tài khoản
“vốn cho Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất”
a) Tài khoản “vốn cho Nhà máy lọc
dầu số 1 Dung Quất” được dùng để cho vay đối với Dự án nhà máy lọc dầu số 1
Dung Quất; trả nợ gốc, lãi trái phiếu; trả nợ khoản vay tổ chức tín dụng nước
ngoài và các chi phí liên quan khác (nếu có).
b) Mọi khoản thanh toán từ Tài
khoản “vốn cho Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất” phải tuân thủ theo quy định của
Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
c) Tiền tạm thời nhàn rỗi của
Tài khoản “vốn cho Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất” được cho Ngân sách Nhà nước,
Ngân hàng phát triển Việt Nam vay và sử dụng vào các mục đích khác theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 8. Chuyển
vốn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Căn cứ chuyển vốn.
a) Hợp đồng uỷ thác giữa Bộ Tài
chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
b) Kế hoạch vốn tháng, quý, năm
và kế hoạch vốn tổng thể của Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất do Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
lập.
c) Báo cáo tháng, quý, năm của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
về tình hình giải ngân, tình hình sử dụng vốn của Dự án nhà máy lọc dầu số 1
Dung Quất.
d) Đề nghị của Ngân hàng Phát
triển Việt nam về nhu cầu vốn để phục vụ giải ngân.
2. Phương thức chuyển
a) Trên cơ sở nhu cầu vốn do
Ngân hàng phát triển Việt Nam
lập, Bộ Tài chính thực hiện chuyển tiền cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
b) Tiền chuyển cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
được lấy từ Tài khoản “vốn cho Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất”.
Điều 9. Thanh
toán lãi và trả nợ vay
1. Bộ Tài chính trực tiếp hoặc ủy
quyền cho một tổ chức tài chính, tín dụng để thực hiện việc thanh toán gốc, lãi
trái phiếu, nợ vay và các chi phí liên quan khác (nếu có).
2. Tiền thanh toán gốc, lãi trái
phiếu, nợ vay và các chi phí liên quan khác (nếu có) được lấy từ Tài khoản “vốn
cho Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất”.
3. Đồng tiền thanh toán lãi và
trả nợ vay là đồng USD. Trường hợp thanh toán trái phiếu bằng đồng Việt Nam
(VNĐ) thì việc quy đổi từ USD sang VNĐ theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
công bố tại thời điểm gần nhất.
Điều 10. Đảm
bảo khả năng thanh toán
1. Bộ Tài chính có trách
nhiệm đảm bảo đủ nguồn để chuyển cho Ngân hàng phát triển Việt Nam
theo đúng tiến độ triển khai của Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất; thanh
toán cho các chủ nợ trong và ngoài nước khi đến hạn. Trường hợp đến hạn thanh
toán các khoản nợ vay nhưng nguồn trả từ Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất
không đủ để thanh toán thì Ngân sách Trung ương có trách nhiệm bố trí phần còn
thiếu.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định các biện pháp quản lý rủi ro nhằm bảo đảm khả năng thanh toán
các khoản vay khi đến hạn.
III. TIẾP NHẬN
VỐN UỶ THÁC, GIẢI NGÂN VÀ THU NỢ ĐỐI VỚI DỰ ÁN
Điều 11. Tiếp
nhận vốn uỷ thác
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
có trách nhiệm tiếp nhận vốn uỷ thác của Bộ Tài chính; giải ngân, theo dõi,
giám sát, thu nợ vốn vay và theo dõi riêng đối với Dự án nhà máy lọc dầu số 1
Dung Quất.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
thực hiện ký hợp đồng tín dụng với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về viêc cho
vay vốn đối với Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất theo các quy định của Quy
chế này và các quy định liên quan.
Điều 12.
Giải ngân dự án
1. Căn cứ giải ngân
a) Hợp đồng tín dụng vay vốn để
thực hiện Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam
và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
b) Kế hoạch vốn tháng, quý, năm
và kế hoạnh vốn tổng thể của Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất do Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam
xây dựng.
c) Báo cáo tháng, quý, năm về tiến
độ Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất và tình hình sử dụng vốn vay của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Nguyên tắc, trách nhiệm của Tập
đoàn Dầu khí trong việc lập kế hoạch vốn cho Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất:
a) Sử dụng tối đa vốn cấp từ
Ngân sách Nhà nước và vốn tự có của Tập đoàn Dầu khí bố trí cho Dự án Nhà máy lọc
dầu số 1 Dung Quất.
b) Kế hoạch giải ngân chi tiết
theo từng quý, tháng trên cơ sở hợp đồng cung cấp thiết bị đã ký kết giữa Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam
và các đối tác.
3. Giải ngân vốn vay từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
phải đảm bảo:
a) Tuân thủ các quy định, cam kết
trong hợp đồng tín dụng đã ký.
b) Phù hợp với tiến độ thực hiện
Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất
c) Cân đối trong tổng thể tỷ trọng
các nguồn vốn huy động của Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
Điều 13. Quy
định và điều kiện cho vay đối với Dự án
1. Thời hạn cho vay là 16 năm kể
từ ngày nhận khoản vay đầu tiên, trong đó thời gian ân hạn là 4 năm.
2. Đồng tiền cho vay và trả nợ gốc,
lãi là đồng Đô la Mỹ.
3. Lãi suất cho vay
a) Lãi suất cho vay là 3,6%/năm
và được giữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay của Dự án nhà máy lọc dầu số 1
Dung Quất.
b) Lãi suất nợ quá hạn bằng lãi
suất phát hành trái phiếu Chính phủ loại 10 năm bằng ngoại tệ (tại thời điểm
phát sinh nợ quá hạn) cộng 1,2%
4. Trả nợ gốc và lãi vay
a) Việc trả nợ gốc và lãi vay thực
hiện theo quý và được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng tín dụng.
b) Trong thời gian ân hạn, Tập
đoàn dầu khí Việt Nam
chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi bằng các nguồn vốn hợp pháp của mình.
c) Hết thời gian ân hạn, Tập
đoàn dầu khí Việt Nam phải trả
nợ gốc và lãi cho Ngân hàng phát triển Việt Nam;
.
d) Đến hạn trả nợ, nếu Tập đoàn
dầu khí Việt Nam không trả nợ và không được gia hạn nợ thì Ngân hàng phát triển
Việt Nam chuyển số nợ gốc đến hạn trả nhưng chưa trả sang nợ quá hạn và áp dụng
lãi suất nợ quá hạn theo quy định tại Quy chế này.
5. Đảm bảo thanh toán và bồi thường
a) Tập đoàn dầu khí Việt Nam
được sử dụng tín chấp khi vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
b) Quyền ưu tiên cao nhất về các
nghĩa vụ nợ phải thanh toán được dành cho khoản vay từ nguồn huy động của Chính
phủ để đầu tư Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất. Tại một thời điểm, nếu Tập
đoàn dầu khí Việt Nam
có nhiều nghĩa vụ nợ đến hạn thì nghĩa vụ nợ từ nguồn huy động của Chính phủ để
đầu tư Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất được quyền thanh toán trước tiên.
c) Trường hợp Tập đoàn dầu khí
Việt Nam không thực hiện được các nghĩa vụ của mình, Bộ Tài chính có quyền yêu
cầu Tập đoàn dầu khí Việt Nam bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả việc
yêu cầu tất cả các ngân hàng phục vụ phong toả các tài khoản của Tập đoàn Dầu
khí để trả nợ.
Điều 14. Thu
hồi nợ vay
1. Tập đoàn dầu khí Việt Nam
có trách nhiệm cân đối các nguồn vốn để trả nợ vay theo đúng hợp đồng tín dụng
đã ký.
2. Trường hợp không có khả năng
trả nợ đúng hạn, Tập đoàn dầu khí Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam trước 1 tháng so với thời điểm đến hạn trả nợ về
tình hình tài chính, khả năng và không trả được nợ đúng hạn.
3 Chậm nhất là 3 ngày làm việc
sau khi thu hồi nợ gốc, lãi vay (kể cả lãi quá hạn), Ngân hàng phát triển Việt
Nam có trách nhiệm chuyển toàn bộ tiền thu hồi nợ gốc, lãi vay của Dự án Nhà
máy lọc dầu số 1 về Tài khoản “vốn cho Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất”.
Điều 15. Phí
quản lý
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
được hưởng phí quản lý bằng 0,05%/năm tính trên số dư nợ vốn vay bình quân
trong năm của Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
2. Phí quản lý của Dự án nhà máy
lọc dầu số 1 Dung Quất được Bộ Tài chính cấp theo đề nghị của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
IV. TRÁCH NHIỆM
TRONG VIỆC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI DỰ ÁN
Điều 16. Trách
nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Ký hợp đồng tín dụng với Ngân
hàng phát triển Việt Nam
theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Xây dựng và báo cáo Bộ Tài
chính, Ngân hàng phát triển Việt Nam kế hoạch giải ngân vốn vay từng tháng,
quý, năm, tổng thể cả giai đoạn và thời điểm thanh toán theo hợp đồng cung cấp
thiết bị đã ký kết giữa Tập đoàn dầu khí Việt Nam và các đối tác.
3. Báo cáo Bộ Tài chính, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
về tiến độ và tình hình sử dụng vốn vay hàng tháng, quý, năm của Dự án nhà máy
lọc dầu số 1 Dung Quất.
4. Hoàn trả cho Ngân hàng phát
triển Việt Nam
theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và qui định của Quy chế này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Ký hợp đồng tín dụng với Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định
khác có liên quan; chuyển Bộ Tài chính một bộ hợp đồng để quản lý, giám sát.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
và cho vay Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
theo đúng quy định của Quy chế này.
3. Giải ngân đúng mục đích, đúng
tiến độ sử dụng vốn vay của Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
4. Giám sát việc sử dụng vốn vay
của Tập đoàn Dầu khí; đôn đốc việc trả nợ và thực hiện thu hồi nợ (gốc, lãi) từ
Tập đoàn Dầu khí đầy đủ, đúng hạn.
5. Báo cáo Bộ Tài chính nhu cầu
vốn hàng năm, quý, tháng và tổng thể cả giai đoạn để thực hiện cho vay Dự án
Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
6. Báo cáo Bộ Tài chính về tình
hình giải ngân, tình hình sử dụng vốn dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất của
Tập đoàn Dầu khí và các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao.
7. Xây dựng và báo cáo Bộ Tài
chính kế hoạch cấp bù phí quản lý của Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất để Bộ
Tài chính xem xét, bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
8. Chuyển tiền thu hồi nợ gốc,
lãi vay của Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất về Bộ Tài chính theo quy định
tại Quy chế này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện việc chuyển tiền
cho Ngân hàng phát triển Việt Nam để cho vay đối với Nhà máy lọc dầu số 1 Dung
Quất theo đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Bố trí ngân sách để thực hiện
việc trả nợ (gốc, lãi) trái phiếu, khoản vay tổ chức tín dụng nước ngoài và các
chi phí liên quan khác (nếu có).
3. Cân đối ngân sách nhà nước để
cấp phí quản lý cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong việc nhận uỷ thác giải ngân, thu nợ Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
4. Giám sát việc tiếp nhận, cho
vay lại và giải ngân của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với Dự án Nhà máy lọc
dầu số 1 Dung Quất; việc sử dụng vốn vay, trả nợ và thực hiện thu hồi nợ (gốc,
lãi) của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
V. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Báo cáo, quyết toán của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, quyết toán tài chính theo quy định của
Nhà nước và Quy định tại Quy chế này.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam về nhu cầu vốn, tình hình giải ngân và các vấn đề liên quan theo
quy định của Nhà nước và Quy định tại Quy chế này.
Điều 20.
Hạch toán, báo cáo và quyết toán của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
mở tài khoản hạch toán và theo dõi riêng khoản cho vay, thu nợ, trả nợ của Dự
án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm
hoặc đột xuất Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo tình hình cho vay, thu nợ
trả nợ của Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất với Bộ Tài chính.
Điều 21.
Kiểm tra của Bộ Tài chính
1. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất,
Bộ Tài chính kiểm tra tình hình cho vay, thu nợ trả nợ vốn huy động Dự án Nhà
máy lọc dầu số 1 Dung Quất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
2. Theo yêu cầu quản lý, Bộ Tài
chính kiểm tra việc sử dựng vốn vay của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát
triển Việt nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đúng các quy
định tạiQuy chế này.
2. Mọi sự thay đổi, bổ sung Quy
chế này cho phù hợp với tình hình thực tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.