ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1971/2016/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 13 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG VIỆC LẬP, THEO
DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM CỦA
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 37/TTr-KHĐT ngày 12/8/2016 về việc ban hành Quyết định ban
hành Quy chế Phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc lập, theo dõi và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm của thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm định số 29/BCTĐ-STP ngày
14/7/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc lập, theo dõi và
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của thành
phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ KHĐT, Bộ TP;
- TTTU, TT
HĐND, Đoàn ĐBQH HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
TP;
- Sở TP;
- Báo HP, Đài PTTH Hải Phòng;
- Cổng TTĐT TP, Công báo TP;
- CVP, các PCVP;
- Các CV;
- Lưu VT .
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG VIỆC LẬP, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM CỦA THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1971/2016/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc và
trách nhiệm của các cấp, các ngành chủ đầu tư các dự án đầu tư công thuộc thành
phố trong việc lập, theo dõi, cung cấp thông tin, báo cáo,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư công của thành phố Hải Phòng, gồm: Ủy ban nhân dân thành
phố Hải Phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thuộc thành phố Hải Phòng.
2. Cơ quan
chuyên môn quản, lý đầu tư công của thành phố Hải Phòng, gồm:
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công của Ủy ban nhân dân thành phố là
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công cua Ủy ban nhân dân cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế
hoạch;
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công của Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, dưới hình
thức Ban hoặc Tổ
quản lý đầu tư
công. Trưởng cơ quan này là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các thành viên khác là công
chức xã kiêm nhiệm.
3. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
4. Kho bạc Nhà nước thành phố.
5. Chủ chương trình đầu tư công, chủ
đầu tư dự án đầu tư công của thành phố.
6. Cơ quan, tổ chức khác quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công của thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trách nhiệm
quản lý nhà nước trong việc lập, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công phải
được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng cấp,
ngành, cơ quan quản lý nhà nước cụ thể.
2. Việc trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin về lập, báo cáo, kiểm tra,
đánh giá kế hoạch đầu tư công phải đảm bảo chính xác, đầy
đủ, kịp thời. Yêu cầu báo cáo, trao đổi, cung cấp thông
tin về kế hoạch đầu tư công phải căn
cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin về kế hoạch đầu tư công phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật.
3. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính trong hoạt động đầu tư công và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư
triển khai thực hiện dự án đầu tư công theo tiến độ được phê duyệt.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC LẬP THẨM ĐỊNH VÀ TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 4. Nội dung
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công
1. Nội dung lập
kế hoạch đầu tư công: Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, chủ chương
trình đầu tư công và chủ đầu tư dự án đầu tư công triển khai lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung
quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Đầu tư công.
2. Nội dung thẩm
định kế hoạch đầu tư công: Các cơ quan có thẩm quyền thẩm định kế hoạch đầu tư
công với các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 và Khoản 1 Điều 40 Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
Điều 5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của thành phố trong giai đoạn tiếp
theo, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định
hướng và trình tự, thời gian lập thẩm định kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của thành phố cho các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp dưới.
2. Trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân thành phố: Xem xét, cho ý kiến về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của thành phố nguồn vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
3. Trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách thành phố, vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
thành phố và các khoản vốn vay khác của ngân sách thành phố
để đầu tư.
4. Trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của thành phố sau khi đã
tiếp thu ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của thành phố trong giai đoạn tiếp
theo, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì dự thảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định hướng và trình tự, thời gian lập,
thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của thành phố cho các Sở,
Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới; làm cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
PPP của thành phố và đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp cùng Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân thành phố dự kiến khả năng thu, chi ngân sách thành phố, các khoản
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
thành phố, vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của
ngân sách thành phố để đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Chủ trì thẩm định kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của các Sở Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Có ý kiến thẩm định chính thức bằng văn bản gửi các Sở, Ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan trong công tác lập dự thảo lần thứ nhất và lần thứ hai
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của thành phố phù hợp với kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hăng năm của quốc gia, của các ngành,
lĩnh vực và đặc điểm, điều kiện cụ thể, khả năng cân đối
nguồn vốn của thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố dự kiến khả năng
thu, chi ngân sách thành phố, các khoản thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách thành phố, vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác
của ngân sách thành phố để đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
2. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn cân đối
ngân sách thành phố và các nguồn vốn đầu tư công khác do
thành phố quản lý; đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Căn cứ vào
văn bản hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế này, giao
cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội
dung quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Đầu tư công.
2. Tổ chức thẩm
định nội bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình. Căn cứ vào
kết quả thẩm định nội bộ, hoàn chỉnh lại dự thảo lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp
trên, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Sau khi có ý kiến thẩm định chính
thức bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của
Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp xã tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài
chính (đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối
với Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự thảo lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm của thành phố) và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh lại dự thảo lần thứ hai kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban
nhân dân cấp trên, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã)
Điều 9. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, ngành sử dụng vốn đầu tư công
1. Căn cứ vào văn bản hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này, triển khai lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội
dung quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Đầu tư công.
2. Tổ chức thẩm định nội bộ kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình. Căn cứ vào
kết quả thẩm định nội bộ, hoàn chỉnh lại dự thảo lần thứ nhất kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của cấp mình, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính (đối với kế hoạch đầu
tư công trung hạn) hoặc gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với kế hoạch đầu tư công
hằng năm) theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại Khoản 1 Điều
5 của Quy chế này.
3. Sau khi có ý kiến thẩm định chính
thức bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của
Quy chế này, các Sở, Ban, ngành tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo lần thứ nhất kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình, trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính theo
thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 10. Trách
nhiệm của chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư dự án đầu tư công.
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn tại Khoản
1 Điều 5 của Quy chế này, chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư dự án đầu tư
công triển khai lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại
Điều 52 và Điều 53 của Luật Đầu tư công và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc
các Sở, Ban, ngành trực tiếp quản lý đơn vị mình để tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định tại Điều 8, 9 Quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC THEO DÕI, THANH TRA, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG
Điều 11. Nội
dung theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công:
1. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch
đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 77 Luật Đầu tư công.
2. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư
công: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 78 Luật Đầu tư công.
Điều 12. Thời
gian báo cáo tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công, tình hình nợ
đọng xây dựng cơ bản và báo cáo đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Thời gian báo cáo tình hình thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công, tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện và giải ngân kế
hoạch đầu tư công của cấp mình, số liệu nợ đọng xây dựng
cơ bản của các dự án do cấp mình quản lý, gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính theo thời gian như sau:
- Tình hình thực hiện và giải ngân kế
hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư
công trung hạn và cuối kỳ vào quý IV năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn.
- Tình hình thực hiện và giải ngân kế
hoạch đầu tư công hằng năm theo quý trước ngày 05 của tháng đầu tiên của quý tiếp
theo và cả năm vào trước ngày 20 tháng 2 năm sau.
- Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
chi tiết từng dự án tính đến thời điểm 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hằng năm, gửi
báo cáo trước ngày 31 tháng 7 hằng năm và trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
2. Thời gian báo cáo đánh giá kế hoạch
đầu tư công
Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công
của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tài chính theo thời gian như sau:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư
công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối của kế hoạch.
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm được
đánh giá 06 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 8 hằng năm và cả năm trước ngày
10 tháng 3 năm sau.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Tổ chức theo dõi kế hoạch đầu tư
công của thành phố, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tình hình thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các báo cáo đột xuất khác.
2. Tổ chức đánh giá kế hoạch đầu tư
công của thành phố, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều
49 Nghị định số 77/2015/NĐ- CP của Chính phủ.
3. Kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm của thành phố.
2. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của thành phố (bao gồm cả tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
của toàn thành phố) cho Ủy ban nhân dân thành phố để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân thành phố và các cơ quan liên
quan theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm của thành phố trong trường hợp cần thiết.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra kế
hoạch đầu tư công của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã với
các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy chế này, báo cáo kết quả kiểm
tra với Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước thành phố và các cơ liên quan dự thảo báo cáo định
kỳ cho Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình giải ngân kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của thành phố để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
của cấp huyện, cấp xã, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước thành phố
1. Báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch
đầu tư công của thành phố theo quý 6 tháng và cả năm chi tiết đến từng dự án gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính; báo cáo hàng quý gửi trước ngày 10 của
tháng đầu quý sau báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10 tháng
7 và báo cáo cả năm gửi trước ngày 15 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
2. Chỉ đạo hướng dẫn Kho bạc Nhà nước
cấp huyện theo dõi tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công của các quận, huyện, hàng tháng cung cấp số
liệu giải ngân chi tiết từng dự án cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 17. Trách
nhiệm của Thanh tra thành phố
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong kế hoạch thanh tra hàng năm trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, tổ chức thanh tra việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
2. Báo cáo kết quả thanh tra và kiến
nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các biện pháp xử lý đối với
những trường hợp không tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch là đơn vị chủ trì phối hợp với các
phòng, đơn vị khác và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức theo dõi, đánh giá kế hoạch
đầu tư công các quận, huyện với các nội dung quy định tại Điều 11 của Quy chế
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện số liệu
nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án do cấp mình quản lý, tình hình thực hiện,
giải ngân và đánh giá kế hoạch đầu tư công của cấp mình để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời
gian quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Điều 19. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành sử dụng vốn đầu tư công
1. Tổ chức theo dõi, đánh giá kế hoạch
đầu tư công do đơn vị mình quản lý với các nội dung quy định tại Điều 11 của
Quy chế này.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án do cấp mình quản lý, tình hình thực hiện, giải ngân và đánh giá kế hoạch đầu tư công của cấp
mình, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại
Điều 12 của Quy chế này.
Điều 20. Trách
nhiệm của chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư dự án đầu tư công
Tổ chức theo dõi, báo cáo đánh giá kế hoạch đầu tư công của đơn vị mình với các nội dung quy định
tại Điều 11 của Quy chế này, gửi Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc các Sở, Ban,
ngành trực tiếp quản lý đơn vị mình để tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan chức năng quy định tại
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cấp, ngành, cơ quan liên
quan đôn đốc, theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình
triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề xuất, đề nghị các cơ quan chức năng phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.