ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1914/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 12 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ
CỦA CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TT-BKHĐT
ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo
giám sát và đánh giá đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 946/SKHĐT-QLGSĐT ngày 29 tháng 4 năm 2016 và đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức thực hiện
công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và
thay thế Quyết định số 1231/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn
vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1914/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư, các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, các cá
nhân, tổ chức, các chủ đầu tư, các nhà thầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Mục tiêu, phạm vi
và đối tượng giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mục tiêu giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Góp phần đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với
các quy hoạch được duyệt, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
b) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt
động đầu tư không đúng quy hoạch, sai quy định; các việc làm, gây lãng phí, thất
thoát vốn và tài sản nhà nước, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình, xâm hại
lợi ích của cộng đồng.
2. Phạm vi giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ
bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất,
vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước.
b) Các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn
và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài
trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
c) Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác như: vốn
đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư,...
3. Đối tượng giám sát đầu tư của cộng đồng: Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu
tư.
Điều 3. Quyền giám sát đầu
tư của cộng đồng
1. Công dân có quyền giám sát các dự án đầu tư
thông qua Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; trình tự, thủ tục, quy trình giám
sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Đầu tư
công và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư.
2. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 49,
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá
đầu tư.
3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực
hiện đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật
trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an
ninh, văn hóa - xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng;
b) Chủ đầu tư không thực hiện công khai thông
tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước về kết quả
giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 4. Yêu cầu đối với giám
sát đầu tư của cộng đồng
1. Đúng đối tượng, phạm vi và nội dung giám sát
đầu tư theo quy định.
2. Không gây cản trở công việc của các đối tượng
chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Việc tổng hợp, phản ánh kết quả giám sát đầu
tư của cộng đồng phải kịp thời, trung thực, khách quan. Tổ chức giám sát cộng đồng
phải chịu trách nhiệm về những thông tin, những ý kiến, kiến nghị của mình trước
pháp luật và các quy định của nhà nước.
Điều 5. Nội dung giám sát đầu
tư của cộng đồng
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư công, dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử
dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước.
a) Kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư với các quy hoạch, kế hoạch được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt, gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, huyện;
- Quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện;
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của xã;
- Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, điểm
dân cư tập trung, công nghiệp,... trên địa bàn xã (nếu có);
- Kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành
các quy định về:
- Chỉ giới quy hoạch, chỉ giới xây dựng;
- Quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến
trúc, xây dựng;
- Xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định
cư;
- Tiến độ, kế hoạch đầu tư.
c) Theo dõi, phát hiện các tác động tiêu cực của
dự án:
- Những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng;
- Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
d) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất
thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá
trình đầu tư.
2. Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn
vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn
tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
a) Thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1,
Điều này;
b) Theo dõi, kiểm tra:
- Việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
định mức và chủng loại vật tư theo quy định;
- Kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
3. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực
hiện theo các Điểm a, b, c, đ, Khoản 1, Điều này.
Điều 6. Chi phí thực hiện
giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Quản lý chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng
a) Mức chi phí hỗ trợ
giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã được cân đối trong dự toán chi hằng
năm của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo;
b) Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư của
cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu
5 triệu đồng/năm;
c) Việc lập dự toán, cấp
phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
thực hiện theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính
khác của cấp xã;
d) Chi phí hỗ trợ công
tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám
sát đầu tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.
2. Sử dụng chi phí hỗ trợ
giám sát đầu tư của cộng đồng
a)
Chi phí mua văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc phục vụ giám sát đầu tư của cộng
đồng;
b)
Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng
đồng;
c)
Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị về giám sát đầu tư của cộng đồng;
d)
Chi phí tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên của
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
e) Các chi phí khác phù hợp với các quy định hiện
hành.
Điều 7.
Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
1.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:
a)
Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Thành phần của Ban ít nhất
là 05 người, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra
nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn. Tùy điều kiện cụ thể, một Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng có thể được giao nhiệm vụ giám sát một hoặc nhiều
chương trình, dự án.
b)
Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên
địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương
trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm
nhất 45 ngày trước khi thực hiện;
c)
Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch
giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo
giám sát đầu tư của cộng đồng;
d)
Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo
quy định của Nghị định này;
đ)
Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã căn cứ điều kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục
vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông
tin, liên lạc của Ủy ban nhân dân xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.
3.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng:
a)
Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã
đề ra; tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản
lý có thẩm quyền theo quy định; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến
trả lời của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình;
b)
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả
giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các sở, ban, ngành và cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố Huế, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư,
các cá nhân, tổ chức, các chủ đầu tư, các nhà thầu phải tạo điều kiện cho cộng
đồng thực hiện công tác giám sát đầu tư; đồng thời, có trách nhiệm tiếp nhận
các yêu cầu, cung cấp thông tin, xem xét nội dung để trả lời, xử lý, có biện
pháp khắc phục đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
khi có yêu cầu của Ban giám sát đầu tư cộng đồng hoặc Ban Thanh tra nhân dân.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
a) Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
huyện, thị xã và thành phố Huế triển khai hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc xã, phường,
thị trấn củng cố và thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện nội dung
giám sát của cộng đồng theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các
văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động giám sát nói chung, giám sát
đầu tư của cộng đồng nói riêng; vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Giám sát đầu tư cộng đồng trong cán bộ và nhân dân nhằm nâng cao hơn nữa về nhận
thức, nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm trong việc tham gia
quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định và hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban ngành cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn,
bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát đầu tư cho các Ban Giám sát đầu tư cộng đồng và
các cán bộ, công chức có liên quan.
c) Trả lời các nội dung yêu cầu của Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư hoặc đã ủy quyền quyết định đầu tư liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp
của quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành đã được công khai khi nhận được văn bản yêu cầu.
4. Sở Tài chính:
Có kế hoạch cấp kinh phí, hướng dẫn lập dự toán,
cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định hiện hành.
5. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư công bố các đồ án
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện công
khai đồ án quy hoạch theo quy định.
b) Trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cộng đồng
đối với các nội dung liên quan đến quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị… và các vấn đề liên quan về quy hoạch
xây dựng trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
c) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố Huế kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình
xây dựng và các vấn đề liên quan về quản lý chất lượng công trình trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Trả lời các nội
dung có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ môi
trường, xử lý chất thải và những vấn đề có liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.
7. Các sở, ban, ngành có chức năng quản lý
chuyên ngành:
a) Thực hiện công bố công khai quy hoạch phát
triển ngành đã được phê duyệt tạo điều kiện để cộng đồng giám sát dự án đầu tư
theo quy định.
b) Trả lời, cung cấp các thông tin theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm quy định của pháp luật thuộc nhiệm vụ và phạm vi do mình quản lý.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế:
a) Thực hiện công khai hóa các thông tin về quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng,… theo thẩm quyền.
b) Thực hiện công khai các dự án đầu tư trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
c) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của cộng
đồng, báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Kiểm tra, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm
quy định của pháp luật và quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện,
thị xã, thành phố Huế:
a) Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã củng cố và thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng, tổ chức thực hiện giám
sát đầu tư của cộng đồng.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các
văn bản pháp luật quy định liên quan công tác giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định và hiệu quả.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ điều
kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ
chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo
điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của Ủy ban nhân dân xã phục
vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Chủ động kiểm tra, phát hiện những vấn đề bất
cập, những sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án trên địa
bàn.
c) Tổng hợp ý kiến của cộng đồng bằng văn bản và
gửi đến các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan
giám sát đầu tư của Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tài trợ
có liên quan.
d) Phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, nhà thầu và
các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm trong quá trình triển
khai thực hiện các dự án, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:
a) Chủ trì thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng cho từng chương trình, dự án.
b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối
với các chương trình, dự án trên địa bàn theo Khoản 3, Điều 82, Luật Đầu tư
công và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự
án về kế hoạch và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45
ngày trước khi thực hiện;
c) Hướng dẫn Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật; hỗ
trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi
các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực
hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định tại Điều 3 quy chế này;
đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.
e) Phối hợp với các cơ quan có liên quan giám
sát, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng
ở xã, đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban
Giám sát đầu tư cộng đồng
1. Tổ chức lập kế hoạch và thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng theo kế hoạch đã đề ra.
2. Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh
để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định.
3. Tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến
trả lời của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị mà cộng đồng
có ý kiến.
4. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.
5. Quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu
tư của cộng đồng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ
chương trình, chủ đầu tư; Ban Quản lý chương trình, dự án và nhà thầu
1. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý
chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu
liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại Khoản 2
Điều 82 của Luật Đầu tư công cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện
pháp thực hiện dự án.
2. Nhà thầu:
a) Trả lời, giải trình, cung cấp kịp thời các
thông tin theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Khắc phục ngay các hành vi vi phạm làm tổn hại
đến lợi ích của cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực đến dự án hoặc vi phạm các quy định
trong đầu tư xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
nêu tại Điều 8 của Quy chế này phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của Ban giám sát đầu tư cộng đồng gửi đến.
2. Ban Giám sát đầu tư cộng đồng:
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp hàng quý, năm gửi
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
-
Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 05 tháng 7; báo cáo năm trước
ngày 30 tháng 01 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mẫu số 17, Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm gửi
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện, cấp tỉnh.
-
Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10 tháng 7; báo cáo năm trước ngày
10 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện:
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm gửi
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện, cấp tỉnh.
-
Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7; báo cáo năm trước
ngày 15 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
-
Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 7; báo cáo năm trước
ngày 20 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Định kỳ lập báo cáo tổng
hợp kết quả giám sát đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6
tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 20 tháng 02 năm
sau.
Điều 12. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, tập thể,
cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng.
Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế
này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng quyền giám sát đầu
tư của cộng đồng để làm những việc trái với quy định của pháp luật và Quy chế
này.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này./.